Angela Jolie and Brad Pitt are a match made in heaven. THÀNH NGỮ TIẾNG ANH THÚ VỊ VỀ TÌNH YÊU – PHẦN 1 (Love idioms)

Tình yêu- món quà tuyệt vời mà Thượng Đế ban cho loài người mãi mãi là một chủ đề bất tận trong từng hơi thở của mỗi chúng ta. Thật vậy, mỗi giây qua đi trên thế giới này đều có những cuộc chạy đua, những cuộc kiếm tìm không ngừng nghỉ để yêu và được yêu. Đúng thế, chẳng có việc gì đáng làm, nên làm, và mãi mãi muốn làm hơn là yêu thật nhiều một ai đó. Yêu là thứ nhân quyền cơ bản mà mỗi chúng ta đều nắm giữ và say mê tận hưởng quên ngày tháng, vượt mọi khoảng cách không gian thời gian. Yêu là tiếng nói chung của khắp địa cầu, dù ở đâu người ta vẫn đều vui sướng để nói, để hát, để thì thầm kể về những câu chuyện yêu mà không bao giờ biết chán. Tiếng Anh tuy rằng không được coi là ngôn ngữ của tình yêu như tiếng Pháp, nhưng người Anh cũng sở hữu rất nhiều cách nói hay về chuyện yêu đương thông qua vô số những thành ngữ thú vị. Và English4ALL sẽ thật thiếu sót nếu như chậm trễ hơn nữa trong việc giới thiệu tới các bạn những thành ngữ tuyệt vời đó ngày hôm nay trên chuyến tàu Valentine về ga U got what I mean. Hãy đọc đến cuối bài để biết người Anh gọi một kẻ ngoại tình là gì nhé? All aboard!

1. Đến bây giờ mình vẫn nhớ ngày hôm ấy, ngày lần đầu tiên mình gặp cô ấy, ngày trái tim bị loạn nhịp, trí nhớ bị phân vùng, và yêu thương bắt đầu lên tiếng. Người Việt thường gọi đó là một tình yêu sét đánh phải không? Người thành gọi đó là LOVE AT FIRST SIGHT – tình yêu từ cái nhìn đầu tiên, yêu ngay và yêu luôn khi mới gặp gỡ.

Ví dụ: My wife and I met at a party. It was love at first sight.

(Vợ tớ và tớ gặp nhau ở một bữa tiệc. Nhìn phát yêu luôn.)

2. Người ta nói rằng khi yêu, hai sẽ hoá thành một, số nhiều tự nhiên trở về thành số ít, hai trái tim, hai cuộc sống, hai tính cách, hai cuộc đời tự nhiên lại chỉ còn là một tình yêu. Vậy nên người Anh mới nói hai người yêu nhau là BE AN ITEM

Ví dụ: I didn’t know Kenny Sang and Quân Kun were an item. They didn’t even look at each other at dinner.

(Tớ chẳng hề biết Kenny Sảng và Quân Kun là một cặp. Họ thậm chí chẳng thèm nhìn nhau lúc ăn tối)

Old

3. Cả thế giới này luôn bị chao đảo, bị cuồng si trước những cuộc tình đẹp, những cuộc tình và những cuộc hôn nhân của những cặp trai tài gái sắc làm nức lòng công chúng. Như Victoria và Beckham, như Angela và Brad Pitt họ sinh ra dường như là để dành cho nhau, quá đẹp đôi , quả thật là A MATCH MADE IN HEAVEN – một cặp trời sinh.

Ví dụ: Do you think Matt and Amanda will get married?

I hope they will. They’re a match made in heaven.

(Cậu có nghĩ là Matt và Amanda sẽ cưới không?

Tớ hi vọng là vậy. Họ quá đẹp đôi mà.)

4. Để nói rằng bạn yêu ai đó rất nhiều, đừng quên BE HEAD OVER HEELS (IN LOVE)

Ví dụ: Look at them. They’re head over heels in love with each other.

(Nhìn họ kìa. Họ yêu nhau nhiều lắm đấy)

Love

5. Yêu và bày tỏ tình yêu luôn luôn là điều mà những cặp đôi thích thú, tuy nhiên không phải ai cũng như vậy, đôi khi sự tự nhiên bày tỏ tình yêu quá mức (ôm hôn không ngừng) ở những nởi công cộng sẽ làm cho những người xung quanh khó chịu. Những người như thế thật là……BE LOVEY-DOVEY

Ví dụ:

I don’t want to go out with Jenny and David. They’re so lovey-dovey, I just can’t stand it.

(Tớ không muốn đi chơi với Janny và David. Họ tự nhiên yêu đương quá. Tôi thật không chịu được)

Nếu bạn thấy ai đó thật sự hấp dẫn và thú vị, từng là bạn đã HAVE THE HOTS FOR SOMEBODY

Ví dụ: Nadine has the hots for the new apprentice. I wouldn’t be surprised if she asked him out.

(Nadine để mắt tới cậu thực tập mới rồi đấy. Tớ sẽ chẳng ngạc nhiên nếu cô ta mời cậu ta đi chơi đâu)

6. Nếu một ngày như cậu con trai 6 tuổi của bạn trở về nhà và nói rằng nó đã có người yêu. Bạn hãy đừng lo lắng nhé, hãy cười thật to và chúc mừng cho PUPPY LOVE – tình yêu con trẻ của cậu bé.

Ví dụ:

– My son is only twelve, but he’s already in love. Isn’t it a bit too early?

– Don’t worry, it’s only puppy love. It won’t last.

(- Thằng cu nhà tớ mới có 12 tuổi, thế mà đã yêu rồi, Như thế có sớm quá không?

Đừng có lo, tình yêu trẻ con ấy mà. Không lâu đâu)

When you say nothing at all

7. Date – chuyện hẹn hò chắc là bạn đã biết rồi, thế nhưng bạn đã bao giờ nghe thấy DOUBLE DATE chưa? Là hai chàng hẹn 1 nàng, hay là hai nàng cưa 1 chàng? Không, đó là buổi hẹn hò kép của hai cặp đôi đi chung với nhau.

Ví dụ: I’m so glad you and Tom’s brother are an item.

From now on we can go on double-dates.

(Tớ rất vui vì cậu với anh trai Tom yêu nhao. Từ giờ bọn mình hẹn hò chung được rồi)

8.Ngồi trên đá chắc là chẳng thể dễ chịu thỏai mái rồi, và một mối quan hệ mà ON THE ROCKS thì cũng vậy, chắc là sẽ trục trặc, nhiều vấn đề……

Ví dụ: I wonder if they will call off the wedding. Their relationship seems to be on the rocks.

(Tớ phân vân không biết bọn nó có hoãn cưới không. Mối quan hệ của bọn chúng có lục đục lắm)

9. Bạn có biết người Anh họ sẽ gọi những kẻ ngoại tình, kẻ phản bội là gì không? Họ sẽ không gọi là “Đồ chó!” đâu vì chó là thú cưng rất đáng yêu và thân thiết. Họ gọi là LOVE RAT đấy!

Ví dụ: Don’t even think about asking Ngọc Trinh out. How could you look your wife in the eye? Don’t be a love rat.

(Đừng bao giờ nghĩ đến chuyện rủ Ngọc Trinh đi chơi. Làm thế cậu nhìn vợ cậu như thế nào? Đừng là kẻ phản bội nhé.)

(Còn tiếp)

HOÀNG HUY

Bản quyền thuộc về English4all.vn

MY HEART MISSED A BEAT WHEN I HEARD THE NEWS THAT SHE WAS PREGNANT. -THÀNH NGỮ TIẾNG ANH THÚ VỊ VỀ TRÁI TIM – PHẦN 2 (HEART IDIOMS)

[wr_row][wr_column span=”span12″][wr_text]

 Không chỉ là cơ quan sinh học quan trọng bậc nhất trong cơ thể mỗi chúng ta, trái tim là biểu tượng của tình yêu, của sự tử tế và những điều hướng thiện. Trái tim luôn là chủ đề của rất nhiều bài hát và thi ca. Điều người ta muốn có nhất ở nhau, đó là trái tim – là sự thương yêu, đồng cảm và chia sẻ. Những câu nói mượn hình ảnh của trái tim luôn có thể dễ dàng bắt gặp trong cuộc sống thường ngày trong mọi ngôn ngữ, và tiếng Anh cũng không là ngoại lệ. Bạn đã biết bao nhiêu thành ngữ tiếng Anh có liên quan đến “heart”? Và bạn muốn biết thêm nhiều nữa không? Tuần này, hãy cùng English4ALL đi tìm hiểu tiếp những thành ngữ tiếng Anh thú vị liên quan đến trái tim nhé. All aboard!

  1. Hôm trước mình và “bạn ấy” cãi nhau về việc bạn ấy dành quá nhiều thời gian xem phim Võ Tắc Thiên mà không chịu làm việc nhà. Và cuối cùng là bọn mình đã Have a heart-to-heart talk” – một cuộc trao đổi thẳng thắn và chân thành với nhau để giải quyết vấn đề.

Ví dụ:

I think it’s time we had a heart-to-heart talk about your grades.

(Cô nghĩ là chúng ta nên có một cuộc nói chuyện thẳng thắn về vấn đề điểm số của em)

  1. Đã bao giờ bạn gặp những người bề ngoài rất dữ dằn, ăn nói quyết liệt và gay gắt với bạn, nhưng họ luôn là người có “One’s heart in the right place” – có ý tốt chưa?

Ví dụ:

Come on, you know John has his heart in the right place. He just made a mistake.

(Thôi nào, cậu biết là John có ý tốt mà. Cậu ấy chỉ nhầm lẫn chút thôi)

  1. Bạn có biết “lòng” tiếng Anh là gì không? Là heart đấy, learn/know something by heart dịch ra tiếng Việt là “học thuộc lòng”. ^.^

Ví dụ:

He knew all his lines by heart two weeks before the performance.

(Anh ta thuộc hết lời thoại hai tuần trước buổi diễn)

You need to learn this piece by heart next week.

(Cậu cần phải học thuộc lòng đoạn này vào tuần tới)

  1. Khi bạn thực sự rất mong muốn hoặc không mong muốn điều gì, bạn có thể nói Have one’s heart set on something / set against something

Ví dụ:

She has her heart set on winning the medal.

(Cô ấy thực tâm muốn giành được huy chương)

Frank has his heart set against his promotion. There’s nothing I can do to help him.

(Frank không mong được thăng chức. Tôi chẳng làm gì giúp anh ta được)

  1. Trái tim luôn có giai điệu riêng của nó – đó có lẽ là giai đoạn tuyệt vời nhất của sự sống. Và người ta nói rằng khi bạn ngạc nhiên về một điều gì đó, trái tim bạn sẽ rộn ràng lên đến mức bị lỡ mất một nhịp – One’s heart misses a beat / One’s heart skips a beat – không biết có đúng không?

Ví dụ:

My heart missed a beat when I heard the news that she was pregnant.

(Tôi vô cùng ngạc nhiên khi nghe tin nàng hai vạch)

She was so surprised by the announcement that her heart skipped a beat.

(Thông báo làm cho nàng cực kỳ ngạc nhiên)

  1. Tiếng Việt thường hay nói “dốc bầu tâm sự” – “dốc hết tâm can” – tiếng Anh cũng có cách nói tương tự khi bạn muốn thú nhận, hay tâm sự thật lòng với một ai đó – Pour one’s heart out

Ví dụ:

I poured my heart out to Tom when I discovered that I hadn’t received the promotion.

(Tôi trút hết tâm sự với Tom khi tôi biết rằng tôi đã không được thăng chức)

I wish you would pour your heart out to someone. You need to get these feelings out.

(Tôi mong là anh sẽ tâm sự hết với ai đó. Anh cần giải toả những cảm xúc này đi)

  1. Bạn có biết rằng trái tim còn là biểu tượn của lòng can đảm? Vậy nên, người Anh hay nói Take heart khi muốn động viên ai đó cần can đảm, hay mạnh mẽ, dũng cảm hơn.

Ví dụ:

You should take heart and try your best.

(Cậu can đảm lên và cố gắng hết sức nhé)

Take heart. The worst is over.

(Mạnh mẽ lên! Điều tồi tệ nhất sẽ qua thôi)

Bài liên quan: 

THÀNH NGỮ TIẾNG ANH THÚ VỊ VỀ TRÁI TIM – PHẦN 1 (HEART IDIOMS)

Hoàng Huy

Bản quyền thuộc về English4ALL.vn

[/wr_text][/wr_column][/wr_row]

Angela broke Dr. Chiêm Quốc Thái’s heart last week by saying that she didn’t love him, just loved Audi only. THÀNH NGỮ TIẾNG ANH THÚ VỊ VỀ TRÁI TIM – PHẦN 1 (HEART IDIOMS)

Không chỉ là cơ quan sinh học quan trọng bậc nhất trong cơ thể mỗi chúng ta, trái tim là biểu tượng của tình yêu, của sự tử tế và những điều hướng thiện. Trái tim luôn là chủ đề của rất nhiều bài hát và thi ca. Điều người ta muốn có nhất ở nhau, đó là trái tim – là sự thương yêu, đồng cảm và chia sẻ. Những câu nói mượn hình ảnh của trái tim luôn có thể dễ dàng bắt gặp trong cuộc sống thường ngày trong mọi ngôn ngữ, và tiếng Anh cũng không là ngoại lệ. Bạn đã biết bao nhiêu thành ngữ tiếng Anh có liên quan đến “heart”? Và bạn muốn biết thêm nhiều nữa không? Hãy cùng English4ALL đi tìm hiểu thêm những thành ngữ tiếng Anh thú vị liên quan đến trái tim nhé. All aboard!

1. Khi ai đó nói dối hay làm điều gì tổn thương bạn, bạn cảm thấy trái tim mình như tan vỡ, nói cách khác kẻ đó như đập vỡ mất trái tim của bạn (Break someone’s heart) – gây cho bạn một sự thất vọng tràn trề.

Ví dụ:

Angela broke Dr. Chiêm Quốc Thái’s heart last week by saying that she didn’t love him, just loved Audi only

(Anglela đã làm tan vỡ trái tim bác sỹ Chiêm tuần trước khi nói rằng cô không yêu anh ta, mà chỉ yêu Audi thôi)

I think losing the job broke his heart.

(Tôi nghĩ việc mất việc làm làm cho anh ấy tuyệt vọng)

2. Ở Việt Nam, trước khi thề độc một điều gì đó, người ta hay nói “Thề có mặt trời, thề có bóng đèn…………….tôi nói sai tôi chết? Người Anh muốn nói vậy, thì nói như thế nào nhỉ? Ah, Cross your heart and hope to die

Ví dụ:

Do you cross your heart and hope to die? I won’t believe you otherwise.

(Mày có dám thề độc không? Nếu không tao chẳng tin mày đâu)

3. Khi bạn ghen tị với ai đó, tức là bạn đang “Eat your heart out”

Ví dụ:

I’m going to New York next week. Eat your heart out!

(Tuần tới tớ đi New York đấy. Ghen chết đi được!)

4. Trái tim thường được gắn ở một vị trí cố định phía dưới lồng ngực trái của mỗi chúng ta. Vì là cố định, nên nó chẳng thể đi đâu được. Tuy nhiên, không vì thế trái tim ngờ nghệch và không biết gì, mặc dù có những trái tim mù loà thì cũng có rất nhiều trái tim thông minh. Vậy nên, Follow your heart – tức là làm theo những điều bạn tin là đúng.

Ví dụ:

She said she had to follow her heart and marry Lệ Rơi, even if her parents didn’t approve.

(Cô ấy nói rằng cô ấy phải nghe theo tiếng gọi của trái tim và lấy Lệ Rơi bất chấp nếu bố mẹ không đồng ý)

5. Bạn có biết ở đáy dưới cùng của trái tim có thứ gì không? “From the bottom of my heart” – ở dưới đấy có sự chân thành.

Ví dụ:

Bá Thanh is the best player of the Ba Dinh team. I mean that from the bottom of my heart.

(Bá Thanh là cầu thủ chơi hay nhất của Đội Ba Đình. Tôi nói điều đó một cách rất chân thành/Rất thật lòng)

Heart tree

6. “Beat around the bush” là vòng vo Tam Quốc, vậy thì nói đúng trọng tâm, nói đúng điểm nhấn của vấn đề là gì?

Get at the heart of the matter

Ví dụ:

I’d like to get at the heart of the matter by discussing our marketing proposals.

(Tôi muốn đi vào trọng tâm vấn đề bằng cách thảo luận những đề xuất tiếp thị của chúng ta)

7. Không hiểu sao khi bạn làm một việc gì một cách lơ là, không chủ ý, người ta không nói là không để tai, để não, hay để tay vào chuyện gì, mà lại nói “không để tâm vào việc gì”. Tâm là gì, tâm là tâm trí hay là tim? Tiếng Việt đã vậy, tiếng Anh cũng vậy luôn:

Be halfhearted about something.

Ví dụ:

She was rather halfhearted in her attempts to find a job.

(Cô ấy khá lơ là/không để tâm vào việc tìm việc làm)

8. Khi muốn nói bạn đã thay đổi ý định, đổi ý kiến, bạn đã Have a change of heart

Ví dụ:

I wish you would have a change of heart about Tim. He really deserves some help.

(Tôi mong anh sẽ thay đổi ý kiến về Tim. Cậu ta thực sự đáng giúp đỡ)

9. Trái tim thường được coi là biểu tượng của tình yêu thương, lòng tốt và sự bao dung. Vậy nên nếu như bạn Have a heart of gold – có một trái tim vàng, bạn là người tử tế và đáng tin.

Ví dụ:

Chí Phèo has a heart of gold if you give him the chance to prove himself.

(Chí Phèo cũng là kẻ đáng tin nếu như cậu cho anh ta cơ hội chứng minh)

10. Trái tim làm bằng vàng thì có giá, được trân trọng và đáng quý, tuy nhiên trái tim bằng đá –Have a heart of stone – thì bạn đừng nên có, vì như thế, bạn là người rất lạnh lùng và vô cảm.

Ví dụ:

She’ll never understand your position. She has a heart of stone.

(Cô ta sẽ chẳng hiểu được tình thế của cậu đấy. Cô ta là cái giống vô cảm)

Hoàng Huy

Bản quyền thuộc về English4ALL.vn

Be quiet and act your age. Don’t be such a baby! – Thành ngữ tiếng Anh chỉ tuổi tác (Age Idioms)

Sinh-Lão- Bệnh – Tử, bánh xe của cuộc sống thường không bỏ xót bất kỳ ai trong vòng quay của nó. Ai trong chúng ta cũng đều sẽ trải qua những năm tháng tuổi xuân và đi đến những buổi xế chiều của cuộc đời. Người ta thường tránh nói đến tuổi già nhưng phải nói thế nào đây khi nhắc đến những người “không còn trẻ”. Với tính chất lịch sự và tinh tế, người Anh đã sáng tạo ra rất nhiều thành ngữ để nói về vấn đề tuổi tác. Hãy học cùng English4ALL nhé! All aboard!

1. Hôm trước mình ra siêu thị mua một ít bia rượu để về ăn mừng Giáng Sinh, vậy mà nhân viên siêu thị lại yêu cầu mình xuất trình giấy tờ tuỳ thân. Mình hơi tức nên nói hơi to “I am of age. I am 26 now.” Rõ là mình đủ tuổi rồi và trông cũng không còn trẻ con, sao lại hỏi giấy tờ mình. Bạn nhớ nhé: Be/come of age – là đủ tuổi hợp pháp để làm một việc gì đó có giới hạn tuổi như kết hôn, mua bia rượu, thuốc lá, hay kí kết các giấy tờ văn bản hợp đồng.

Ví dụ

Now that Mary is of age, she can buy her own car.

(Bây giờ Mary đủ tuổi rồi, cô ấy có thể mua xe hơi riêng)

 

2. Act your age! – Đây là câu nhắc nhở, cảnh cáo nếu như bạn thấy ai đó còn tỏ ra trẻ con hay hành xử kiểu con nít, gây khó chịu.

Ví dụ:

Be quiet and act your age. Don’t be such a baby!

(Trật tự và người lớn lên nào. Đừng có trẻ con như thế chứ!)

 

3. Age before beauty –Một cách nói đùa và hơi mỉa mai để nhường, ưu tiên cho ai đó đi trước .

Ví dụ:

“No, no. Please, you take the next available seat,” smiled Tom. “Age before beauty, you know.”

(Không không, cậu cứ việc ngồi đi” “ Tom cười “Thôi mời bác……….)

 

4. Để nhấn mạnh ý, ai đó mới bằng từng đó tuổi (trẻ) mà đã làm việc gì, người ta thường dùng……at the tender age of

Ví dụ: She left home at the tender age of 17 and got married to a rock singer.

(Mới 17 cái tuổi đầu, nàng đã bỏ nhà đi và lấy một tay ca sĩ nhạc rock)

 

5. Khi muốn tránh nhắc tới những từ như “middle aged” (trung tuổi) hay old (lớn tuổi), người Anh sẽ sử dụng …..of a certain age, để chỉ chung nhóm người không còn trẻ.

Ví dụ:

Adults of a certain age might want to spend a couple of hundred dollars more for a larger monitor that will be much easier on their eyes.

(Khi có tuổi, người ta sẽ muốn chi thêm một vài trăm đô cho một cái màn hình máy tính lớn hơn để mắt họ dễ thấy hơn)

 

6. Khi muốn nói điều gì đó đã rất lâu lắm rồi chưa xảy ra, người ta sẽ dùng in a coon’s age, in a dog’s age, hay in a month of Sundays. Những cách dùng này mang tính chất hơi hài hước.

Ví dụ:

How are you? I haven’t seen you in a coon’s age.

(Cậu khoẻ không? Lâu lắm rồi tớ không gặp cậu)

đôi khi cũng sử dụng in an age of years để diễn tả ý tương tự

Ví dụ:

How have you been? I haven’t talked to you in an age of years.

(Dạo nào cậu sao rồi? Lâu lắm không nói chuyện với cậu)

 

7.  Cụm từ in this day and age được dùng để chỉ chung ý: ngày nay, thời nay,

Ví dụ: Bill: Taxes keep going up and up.  (Dạo này thuế khoá tăng liên tùng tục)

Bob: What do you expect in this day and age?(Thế thời buổi này mày còn mong chờ cái gì?)

 

8. Để nhấn mạnh ai đó sống rất thọ tới một tuổi nào đó bạn có thể nói live to the ripe old age of something

Ví dụ: Sally’s aunt lived to the ripe old age of one hundred.

(Bà dì của Sally sống thọ tới tận 100 tuổi)

Đó là “hưởng thọ”, còn nếu muốn nói tới “hưởng dương” thôi, bạn chỉ cần nói…..to the age of….

Ví dụ: Ken lived to the age of sixteen.

(Ken sống được có 16 năm thì mất)

 

9. What’s your age? – Đừng nhầm đây là một câu hỏi tuổi tác nhé. Thực ra đây chỉ là một câu chào hỏi xã giao giữa bạn bè thân giống như Hello, how are you thôi!

Ví dụ: Yo, Sam! What’s your age?

(A, Sam đấy ah, khoẻ không?)

 

10. Khi muốn nói ai đó đã hết tuổi để được hưởng một đặc quyền, đặc lợi hay sự bảo hộ nào đó……đừng quên cụm từ age out nhé

Ví dụ:

Unfortunately Ihave aged out of the special student scholarship program, so I have to pay full price for these classes.

(Nhọ quá, tớ hết tuổi để xin chương trình học bổng đặc biệt cho sinh viên rồi, giờ tớ phải trả học phí toàn phần cho những khoá học này)

 

11. Để nói ai đó đã già đi, lớn tuổi hơn mà không cần dùng tới từ OLD, bạn hãy sử dụng những cách nói sau đây

get on in years

Ví dụ: Although she’s getting on in years, she still looks young.

(Mặc dù cô ấy đã có tuổi, nhưng nhìn vẫn rất trẻ trung)

Già hơn chút nữa: long in the tooth

Ví dụ: I think he is a bit long in the tooth to be a romantic hero in that play.

(Tôi nghĩ là anh ta hơi già mt chút đ đóng vai anh hùng lãng mn trong v kch đó)

Hoặc là: on in years

Ví dụ: My wife is dead and I am getting on in years.

(V tôi qua đi và tôi ngày mt già đi theo năm tháng)

Nếu muốn nói ai đó đã hết thời, đã qua giai đoạn sung sức nhất, hãy nói over the hill

Ví dụ: You say you are over the hill, but see how you run as fast as your son!

(Cu nói cu đã hết thi ri, đui ri, thế nhưng t thy cu còn chy nhanh như thng bé con)

HOÀNG HUY

Bản quyền thuộc về English4all.vn

There’s no place like home for the Holidays Những thành ngữ thú vị về chủ đề Giáng Sinh (Christmas Idioms and Phrases)

Giáng Sinh là dịp lễ quan trọng nhất trong đời sống văn hoá của người dân Phương Tây. Đây là kỳ nghỉ lễ được mong đợi nhất trong suốt một năm, là ngày đoàn tụ của mọi gia đình và là dịp để mọi người được trao gửi cho nhau những yêu thương, quà tặng. Người Anh cũng có những câu thành ngữ rất riêng để nói về ngày lễ này, có thể bạn đã từng được nghe thấy ở đâu đó, và cũng có thể đó là từ những bài thánh ca giáng sinh (carol) bất hủ vẫn vang lên mỗi độ cuối năm về. Hãy cùng English4ALL tìm hiểu nhé! All aboard.

Xmas Idioms

 

White Christmas

Kỳ nghỉ lễ tuyệt vời nhất, theo nhiều người phải là kì nghỉ có tuyết. Ước mong về màu tuyết trắng trong dịp Giáng Sinh đã có từ rất lâu và trở thành một bài hát nổi tiếng, và giờ đây tên của bài hát ấy – White Christmas lại trở thành một cụm từ truyền thống để nói về một Giáng Sinh có tuyết lí tưởng.

 

There’s no Place like Home for the Holidays

Đây cũng đồng thời là một bài thánh ca Giáng Sinh (carol) ra đời từ ý niệm không có nơi nào để kỉ niệm những ngày nghỉ lễ tuyệt vời hơn bên gia đình. Học sinh, sinh viên trở về nàh với bố mẹ, đi thăm viếng họ hàng và trao gửi quà tặng cho nhau.

 

Xmas Comes but Once a Year

Giáng Sinh mỗi năm chỉ có một lần. Gần đây, đây được coi là cái cớ để mọi người có những kì nghỉ dài hơn, hay chi tiêu quá nhiều cho quà tặng (presents) nhưng câu thành ngữ này cũng là lời nhắc nhở mọi người nên đối xử tốt với nhau suốt cả năm hơn là chỉ những ngày lễ.

 

‘Tis the Season

“‘Tis” là dạng rút gọn cổ xưa của “it” và “is”. Ngày nay, người ta ít còn sử dụng ngoài trừ trong những bài hát truyền thống hay thi ca. Cách dùng này được viết ngắn lại từ một câu hát trong bài thánh ca (carol)“‘Tis the season to be jolly.” Jolly cũng là một từ cổ nghĩa là vui vẻ (happy)

 

Deck the Halls

“Decking” hay trang trí (decorating) nhà cửa (the halls) với những cành cây (branches) từ cây thiêng (holly tree) là một truyền thống lâu đời và đây cũng là tên một bài thánh ca nổi tiếng bắt nguồn từ âm hưởng Wales (Welsh tune) từ thế kỉ 17. Ngày nay, những người tổ chức Giáng Sinh (merry-maker) trang trí nhà cửa với đèn nhấp nhay (blinking lights), những cành thông (pine branches) và nhiều đồ trang trí khác.

 

Meet Me Under the Mistletoe

Cây tầm gửi (mistletoe) là loại cây bụi có hoa vàng và những quả mọng màu trắng có độc. Từ thế kỉ 16, ở Anh đã có truyền thống hôn nhau dưới nhánh cây tầm gửi, nhưng tới tận thế kỉ 18 thì tập tục này mới gắn liền với Lễ Giáng Sinh. Năm 1820, nhà văn Mỹ Washington Ivring đã từng viết “những chàng trái trẻ được đặc quyền (privilege) hôn những cô gái trẻ dưới những cây tầm gửi, mỗi lần được hái một trái berry từ bụi cây, khi tất cả trái được hái hết là đặc quyền cũng hết.”

 

The Stockings were Hung by the Chimney

Từ hàng trăm năm trước, trẻ con đã treo những đôi tất (socks) qua đêm bên cạnh lò sưởi (fireplace). Và lúc nào đó, một người khách lạ, một vị thánh hay cha mẹ sẽ bỏ những món quà (gift) vào những chiếc tất này, và giờ đây đó đã trở thành một truyền thống không thể thiếu. Những đôi tất giáng sinh (holiday stockings) được chứa đầy những món quà nhỏ và trái cây, như táo, cam và đôi khi những đứa trẻ hư lại chỉ nhận được một mẩu than (a chunk of coal)

 

Ho Ho Ho!

Theo truyền thống, trẻ em tin rằng có một ông già mập mạp, có râu trắng mặc đồ đỏ trượt qua những ống khói (chimmeys) để gửi quà tặng cho trẻ nhỏ, và “ho ho ho” là giả theo tiếng cười của ông. Người ta thường lấy cả hai tay giữ bụng khi giả tiếng cười để tạo sự vui nhộn.

 

Trim the Tree

Đây là một cách nói cũ về việc trang trí cây thông (a pine tree) với đồ trang trí, đèn sáng và những món đồ lấp lánh giống như niềm vui của cả gia đình.

Hoàng Huy

Bản quyền thuộc về English4all.vn 

 

Working as a teacher is his bread and butter – Thành ngữ tiếng Anh thú vị từ Bánh Mỳ (Bread Idioms)

Bánh mỳ với người Phương Tây cũng giống như thóc gạo của người Á Đông, đó là không chỉ là một thức ăn hàng ngày mà còn là biểu tượng của cuộc sống vật chất quen thuộc và gẫn gũi với mỗi người Anh- Mỹ. Và như một lẽ tự nhiên, bánh mỳ đã đi vào ngôn ngữ Anh thông qua rất nhiều những thành ngữ mà bạn có thể dễ dàng bắt gặp trong đời sống giao tiếng hàng ngày bằng tiếng Anh. Hãy cùng English4ALL tới ga I am Idiom tuần này để học thêm những thành ngữ tiếng Anh thú vị từ bánh mỳ bạn nhé. All aboard!

Bread 2

1. Những ngày muà đông giá rét như thế này, không có gì sung sướng bằng được ở trong một ngôi nhà ấm cúng và uống một ly trà nóng. Và người Anh đã ưu ái sử dụng hình ảnh của lát bánh mỳ nướng buổi sáng để nói về sự ấm áp qua cách nói as warm as toast. Muốn biết as warm as toast là như thế nào, bạn hãy đi bộ thật lâu dưới tuyết sau đó chạy về nhà, bạn sẽ hiểu.

Ví dụ:

Our house was as warm as toast when we came in from the rain.

(Khi chúng tôi từ trong mưa trở vào, căn nhà của chúng tôi vô cùng ấm áp)

 

2. Hôm trước gặp một người bạn cũ cùng lớp trên phố, cậu ta hỏi han mình đủ thứ chuyện, rồi còn hỏi về vấn đề “bread and butter” của mình. Mình đã ra sức giải thích với nó là: bọn tau là người Á Đông, chủ yếu ăn cơm nấu từ gạo, chỉ thỉnh thoảng mới ăn bánh mỳ và bơ, nhưng hắn cứ cười. Hoá ra “bread and butter” còn có nghĩa là nguồn thu nhập (income) hay “cần câu cơm” giúp bạn sinh sống, trang trải các chi phí thiết yếu của cuộc sống.

Ví dụ:

Most people are worried about bread-and-butter issues like jobs and taxes.

(Mọi người thường lo lắng về những vấn đề cơm áo gạo tiền như việc làm và thuế má)

Còn a bread-and-butter letter không phải là thư mời đi ăn bánh mỳ bơ, mà thường là một lá thư cảm ơn, hay báo trước một cuộc thăm viếng.

Ví dụ: When I got back from the sales meeting, I took two days to write bread-and-butter letters to the people I met.

(Khi tôi trở về từ hội nghị bán hàng, tôi mất hai ngày để viết thư cảm ơn cho những người tôi gặp)

Bread And Butter 2

 

3. Nếu muốn khen một thứ gì đó là tốt nhất, tuyệt nhất, hoàn hảo nhất, là “đỉnh của đỉnh”, hãy nói the greatest thing since sliced bread

Ví dụ:

My mother believes that the microwave oven is the greatest thing since sliced bread.

(Mẹ tớ tin rằng cái lò vi song là thứ tuyệt vời nhất từ trước đến nay)

 

4. “Méo mó có hơn không” nói bằng tiếng Anh thế nào các bạn nhỉ?

Ah, đây rồi, half a loaf is better than none.

Ví dụ:

Half a loaf is better than none and I would rather work part-time than have no job at all.

(Thà méo mó có hơn không, và tôi thà làm việc bán thời gian còn hơn thất nghiệp)

 

5. Một chiếc bánh mỳ nếu nướng nửa vời half-baked chắc là sẽ không thể ăn được, và chắc chắn một ý định, kế hoạch, ý tưởng half-baked: không được nghiên cứu, cân nhắc, tính toán kĩ chắc cũng khó để có thể thành công.

Ví dụ:

Our friend has a half-baked idea about starting a new business but most of us think that it will fail.

(Bạn của chúng tôi có một ý tưởng nửa vời về chuyện khởi sự doanh nghiệp nhưng hầu hết bọn tôi nghĩ rằng nó sẽ thất bại)

 

6. Nếu như cuộc đời của chúng ta là một chiếc bánh mỳ, thì chắc chỉ có bố mẹ và gia đình mới biết được nửa nào đã được phết bơ (know which side one’s bread is buttered) – biết điều gì là tốt, là có lợi cho chúng ta.

Ví dụ:

My aunt knows which side her bread is buttered when she visits her sister.

(Dì tôi biết thế nào là tốt nhất khi bà đến thăm chị gái)

 

7. Nếu như đã rất lâu rồi bạn chưa break bread with someone, tức là lâu rồi bạn không dùng bữa cùng với họ.

Ví dụ:

I haven’t broken bread with my parents in a long time.

(Lâu lắm rồi tôi không ăn cơm cùng với bố mẹ)

Bread 4
Thế này gọi là break bread with someone này

 

8. Mấy hôm nay truyền thông trong nước có vẻ muốn dùng cuộc thi hoa hậu Việt Nam để làm bread and circuses, làm lu mờ, xoa dịu đi, hay đánh lạc hướng sự tức giận của dư luận đối với vụ lùm xùm Công Phượng của VTV24 và rất nhiều các vấn đề bê bối khác.

Ví dụ: Tax cuts are just bread and circuses designed to distract attention from the underlying economic crisis

(Giảm thuế chỉ là chiêu trò để đánh lạc hướng sự chú ý khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế đang diễn ra)

Hoàng Huy

Bản quyền thuộc về English4ALL.vn

 

 

If you feast your eyes on my girlfriend, you will get a black eye soon.- Thành ngữ tiếng Anh thú vị từ Eye (Eye Idioms)

Đôi mắt là nơi cửa sổ tâm hồn – nơi người ta có thể trèo vào trèo ra qua đó để đánh cắp tâm hồn nhau, nơi tình yêu bắt đầu và cũng là nơi kết thúc. Qua đôi mắt, người ta nhìn thấy được nhiều điều về nhau và cuộc sống, thấy được những lúc nước mắt tràn khi khi buồn và niềm vui không giấu được khi hạnh phúc. Chính vì thế trong mỗi ngôn ngữ, mắt luôn là hiện thân của “quan điểm, khả năng, tầm nhìn…….”. Và người Anh nói về mắt như thế nào qua hệ thống những thành ngữ quá phong phú của họ – đó sẽ là nội dung của chuyến tàu hôm nay của English4all. All aboard!

1. Đã bao giờ bạn ước rằng mình là một cánh chim bay lượn giữa trời không nhỉ? Như thế, bạn sẽ có được “Bird’s-eye view – sự nhìn xa trông rộng về một tình hình hay triển vọng nào đó.

Ví dụ:

His bird’s-eye view of the market will help us beat our competitors.

(Tầm nhìn xa trông rộng của anh ta về thị trường sẽ giúp chúng ta đánh bại các đối thủ)

The hotel provides a lovely bird’s-eye view over the bay.

(Khách sạn có một góc nhìn rộng rất đẹp bao quát vịnh)

Bird eye view
Như thế này là Bird eye’s view này. Rất đẹp phải không bạn?

2. Nếu như bạn làm ngành quảng cáo, chắc bạn sẽ không xa lạ gì với từ “eye-catching” – tính bắt mắt, một trong những tiêu chí hàng đầu của một quảng cáo hiệu quả. Tương tự, catch someone’s eye, là cách nói thành ngữ về việc thu hút được sự chú ý của ai đó.

Ví dụ
That house on Elm street certainly caught my eye. Should we take a look inside?

(Ngôi nhà đó trên phố Elm chắc chắn là vừa mắt tôi rồi đây. Chúng ta có nên ngó bên trong một chút không nhỉ?)

 

 

3. Mình thường là một người khá gan dạ, mình không sợ rắn, không sợ chuột, không sợ ma, không sợ quỷ, nhưng mình lại rất sợ những người phụ nữ có khả năng Cry one’s eyes out – khóc lóc vật vã trong cả thời gian dài.

Ví dụ
Maria’s crying her eyes out. I wonder what happened?

(Maria đang khóc lóc ghê quá. Tôi không biết có chuyện gì xảy ra vậy?)

4. Bạn đã từng xem bộ phim Mắt Đại Bàng (Eagle eye) nổi tiếng của điện ảnh Hollywood chưa? Đại Bàng có tầm nhìn rất xa, có khả năng tập trung vào một cái gì đó lên đến khoảng cách 5 km. Khi phát hiện ra con mồi của nó, thậm chí là một động vật gặm nhấm từ xa, nó chú tâm và dành sự tập trung của mình vào con mồi và thiết lập ra cách tiếp cận để bắt được con mồi đó.Không có vấn đề gì có thể cản trở được nó, con Đại Bàng sẽ không thay đổi mục tiêu con mồi cho đến khi nó bắt được.Vậy nếu như ai đó nói bạn có Eagle Eye – tức là bạn có khả năng thấy được những chi tiết quan trọng.

Eagle Eye
Eagle eye là mắt rất tinh, sự tinh tường.

Ví dụ:

Show it to the editor. She has an eagle eye and will catch any mistake.

(Đưa nó cho biên tập viên đi. Cô ấy có cặp mắt tinh tường và sẽ phát hiện ra mọi lỗi)
Luckily Tom’s eagle eye saw the discounted sweater I was looking for.

(May là có Tom tinh mắt nhìn thầy cái áo len giảm giá mà tôi đang kiếm)

 

 

5. Làm muốn cho miệng của bạn cảm thấy “sung sướng”, hãy thưởng thức những món ăn ngon nhất, muốn mũi của bạn được sung sướng, hãy ngửi những mùi hương thơm nhất, còn muốn mắt của bạn sung sướng, hãy “Feast one’s eyes on something”- nhìn cho thoả thích, chán chê một thứ gì đó rất đẹp hay bạn rất thích (thường dùng để khoe của)

Ví dụ:

Feast your eyes on my new watch. Isn’t it beautiful?!

(Hãy nhìn cho đã mắt cái đồng hồ mới của tớ đi. Nó không đẹp sao?)

I can’t stop feasting my eyes on my new car.

(Tôi không dừng mắt được với chiếc xe mới của tôi)

6. Tuy nhiên, nếu bạn “feast your eyes on a beautiful girl” – không rời mắt khỏi một cô gái xinh đẹp, nhất là khi cô ấy đang đi cạnh chồng hoặc người yêu, rất có thể bạn sẽ “Get a black eye” – tím mắt là rất cao. Cứ thử đi bạn sẽ nhớ thành ngữ “get a black eye” đến cuối đời.

Ví dụ:

I got a black eye when I bumped into the door.

(Tôi bị bầm mắt khi va vào cửa)
THÀNH NGỮ TIẾNG ANH CHỈ MÀU ĐEN - BLACK IDIOMS

7. Trong phòng thi, điều gì làm bạn hoảng hốt và căng thẳng nhất. Đó có phải là lúc giám thị “Give someone the eye” không, đưa ánh nhìn lạnh lùng và soi sét, nhất là khi bạn đang có cái gì không hay lắm dưới ngăn bàn.

Ví dụ:

The teacher was giving me the eye during the test. I guess he thought I might cheat.

(Thầy giáo nhìn tôi suốt cả buổi thi. Tôi đoán chắc thầy nghĩ tôi quay cóp)


Don’t give me the eye! You’re the one who caused this mess.

(Đừng có nhìn tôi! Cậu mới là người gây ra đống lộn xộn này)

 

8. Trong một chuyến tàu khác, English4ALL đã hướng dẫn bạn cách nói khi bạn không thể hoàn thành hết phần ăn của mình khi quá no trong lúc ăn tiệc, ăn cơm khách. Bạn còn nhớ không? Đó là Have eyes bigger than your stomach, phải không nào?

Ví dụ:

Little children tend to have eyes bigger than their stomachs.

(Bọn trẻ con thường mắt to hơn bụng)
Bigger eye than stomach

9. Ngày xưa, đã có thời, mình rất tin là bố mẹ có mắt đằng sau gáy –Have eyes in the back of one’s head– mọi trò nghịch ngợm lén lút của mình đều sớm bị phát hiện, lộ tẩy.

Ví dụ:

My mom had eyes in the back of her head. I never got away with anything.

(Mẹ tớ có mắt ở sau gáy đấy. Tớ không bao giờ thoát việc gì)


Do you have eyes in the back of your head? How did you notice that?

(Cậu có mắt ở sau gáy ah? Sao cậu biết việc đó?)

 

10. Ở Việt Nam thì không có bò tót (bull), tuy nhiên nếu bạn muốn đấm vào mắt một con bò tót Hit the bull’s-eye thì cũng không có gì quá khó cả, chỉ cần làm thật tốt, đạt mục tiêu một việc gì đó, thế là xong.

Ví dụ:

I think we hit the bull’s-eye with our new product line.

(Tôi nghĩ chúng ta đã thành công với dòng sản phẩm mới)


You’ve hit the bull’s-eye by getting that job.

(Nhận được công việc đó là cậu đã thành công rồi)

 

11. Ở Việt Nam, có rất nhiều nghề được trả tiền chỉ để “nhắm một mắt lại” – Turn a blind eye to someone or something: nhắm mắt làm ngơ trước một ai, hay việc gì đó.

blind-eye

Ví dụ: Just turn a blind eye to Ted. He’ll never change.

(Mặc kệ thằng Ted đi. Nó sẽ không bao giờ đổi thay đâu)


I’m going to turn a blind eye to that problem for the moment.

(Tôi sẽ làm ngơ vấn đề đó vào lúc này)

 

12. Cư dân mạng ở Việt Nam đang nóng lên vì anh chàng Kenny Sh*t rất giàu có, hắn có thể đập vỡ một lúc mấy chiếc iPhone 9 phiên bản trung quốc một lúc Without batting an eye – không chớp mắt, không ngại ngùng, không e dè. Kinh không?

Ví dụ:

He purchased the $2 million house without batting an eye.

(Hắn mua cái nhà 2 triệu đô mà không cần chớp mắt)


John made the decision without batting an eye.

(John quyết định mà không hề lưỡng lự)

 

Hoàng Huy

Bản quyền thuộc về English4all.vn

 

He gave me a cold shoulder, so I cry on your shoulder.- Thành ngữ thú vị về từ Cold (Cold Idioms)

Ngoài trời đã đánh rơi những cơn gió rét đầu tiên, mùa đông không còn né tránh nữa đã về thật rồi. Lạnh! Đó là cảm giác bao trùm khắp không gian lúc này. Lạnh! Là chủ đề đầu tiên người ta nói với nhau trong những làn khói bập bềnh từ hơi thở, từ những tiếng xuýt xoa mỗi khi gió lùa về……Lạnh, đôi khi lại đi kèm cả giá buốt, và những cơn mưa tuyết, có khi lại có thể làm chậm chễ những chuyến tàu gần xa, làm trì hoãn những cuộc gặp gỡ……Tuy nhiên cái lạnh hôm nay sẽ không thể nào ngăn cản nổi cuộc gặp gỡ của English4ALL với các bạn, nhất là khi chuyến tàu hôm nay tới ga I am Idioms sẽ không tìm hiểu gì hơn những thành ngữ về Lạnh – Cold Idioms. All aboard!

1. Khi Cold được dùng để nói về thời tiết và nhiệt độ, người ta hay ví von, “lạnh như đá, lạnh như băng……- ice cold/freezing cold / stone cold.

Ví dụ:

“This drink is stone cold!” (Thứ đồ uống này lạnh cứng luôn này!”

Cuối tuần, chắc chắc lại còn lạnh hơn nữa, vì nghe trên TV báo cuối tuần này sẽ có a cold snap / a cold spell – đợt lạnh/không khí lạnh tràn về.

“We’re in for a cold snap this weekend.”

(Chúng ta sẽ có một đợt lạnh vào cuôí tuần này.)

 

2. Thời tiết có thể làm cho chân tay bạn giá lạnh, nhưng đừng bao giờ sự lạnh lùng ngấm sâu vào tìm nhé. A cold-hearted/a cold fish: Một người lạnh lùng thường không dành được thiện cảm của mọi người xung quanh.

Ví dụ:

She is so cold-hearted, ignoring her boyfriend like that!

(Cô ta thật là lạnh lùng, bỏ mặc bạn trai như thế đây!)

The new manager is a bit of a cold fish. I don’t know what to make of him.

(Sếp mới của tôi là một cái dạng lạnh lùng mặt sắt. Tôi không hiểu ông ta là cái thứ gì nữa)

Và tất nhiên, khi không chỉ “tim lạnh” (cold –hearted) mà cái lạnh còn nhiễm vào máu nữa, thì chắc chắn những kẻ sát nhân máu lạnh (cold-blooded killer) luôn phải chịu sự nguyền rủa và trừng phạt của cả xã hội.

Ví dụ:

Le Van Luyen is a notorious cold-blooded killer. He killed all the victims in cold blood.

(Lê Văn Luyện là kẻ sát thủ máu lạnh khét tiếng. Hắn giết các nạn nhân một cách không thương tiếc)

 

3. Cold đôi khi còn được dùng để nói về sự hờ hững, lạnh nhạt, thờ ơ của con người.

Nếu bạn tự nhiên cảm thấy chân lạnh, get cold feet, thì không phải là bạn cần phải đi thêm tất, mà là bạn cần thêm sự dũng cảm để làm một việc gì đó.

We wanted to go on holiday to Egypt, then my husband got cold feet about flying.

(Chúng tôi muốn đi Ai Cập du lịch, nhưng chồng tôi lại rất sợ đi máy bay)

Nếu bạn “blow hot and cold” tức là bạn đang lưỡng lự khi ra quyết định về một việc gì đấy.

I don’t know about moving house. I’m blowing hot and cold about it.

(Tôi không biết về việc chuyển nhà. Tôi đang lưỡng lự về điều đó)

in the cold light of day là những lúc bạn có thể suy nghĩ rõ rang nhất về điều gì

In the cold light of day, the ghost stories didn’t seem so scary.

(Những lúc bình tĩnh mà suy nghĩ, chuyện ma rõ ràng là chẳng có gì đáng sợ.)

Cold truth và cold facts: là những thực tế và sự thật trần trụi

Ví dụ: Just give me the cold facts!

Hãy cho tôi những dữ kiện thực tế.

Bạn đừng bao giờ “leave someone cold” nhé, bởi vì làm như thế, tức là người ta đã không còn hứng thú với bạn nữa rồi.

Ví dụ: I am afraid that see her face just leaves me cold.

(Tôi e rằng nhìn thấy cái bản mặt của cô ta chỉ làm tôi phát chán)

Hôm trước chúng tôi đang hào hứng bàn chuyện sẽ rủ nhau đi LSE Show thì bỗng một đứa bạn tôi lại nói” Show đấy không hay, đi xem phim còn hay hơn” Rõ là nó đã “throw cold water on something” Dội một gáo nước lạnh vào ý định của chúng tôi

“We thought we had some really good ideas, but then she threw cold water on them.”

(Chúng tôi nghĩ là đã có một số ý tưởng rất hay thì bất thình lình cô ta làm cho cụt hứng.)

 

4. Cold trong một mối quan hệ cũng là một điều rất nên tránh.

Bạn không nên “leave someone out in the cold” cho ai đó ra rìa, gạt bỏ ai đó, tội nghiệp họ

Ví dụ: While the others were playing cards, she was left out in the cold.

(Khi những người khác chơi đánh bài, cô ấy bị cho ra rìa)

Hôm qua có một vụ cãi cọ nho nhỏ bên nhà láng giềng, sáng nay cô vợ đã tặng cho anh chồng một bờ vai lạnh lùng (give someone the cold shoulder) họ ngó lơ và coi như không nhìn thấy nhau.

After the party,he was given the cold shoulder.

(Sau bữa tiệc, anh ta bị lạnh nhạt)

Cold cũng được dùng trong khá nhiều tình huống khác.

Ví dụ như tình huống tối qua khi một anh chàng nào đó sau một chầu nhậu nhẹt cùng bạn bè, đã bị “be out cold” – say ngoắc cần câu.

After a bottle of whisky he was out cold.

Sau một chai whisky, anh ta say ngất luôn.

Nếu như ai đó cần phải go cold turkey, không có nghĩa là họ sẽ đi thăm một con gà tây ướp lạnh, mà là họ đi cai nghiện.

Ví dụ: The only way to get off drugs is by going cold turkey.”

(Cách duy nhất để từ bỏ ma tuý là đi cai nghiện)

Trong ngành sale, có một thuật ngữ là cold call – tức là bạn sẽ gọi điện cho ai đó không quen biết để thuyết phục họ mua hàng.

Ví dụ:

“Cold-calling isn’t always an effective sales technique.”

(Gọi nguội không phải lúc nào cũng là một kỹ thuật bán hàng hiệu quả)

cold comfort là một dạng tin tốt nhưng cũng thay đổi được tình trạng hiện tại, kiểu như

Ví dụ: Sales reductions of 50% are cold comfort if you don’t have any money to go shopping!

(Đang khuyến mãi giảm giá 50% cũng là chút an ủi hờ khi cậu không có tiền đi mua sắm)

Bản quyền thuộc về English4all.vn

Công Phương is 19 or 21, a white lie or not??? Thành ngữ tiếng Anh thú vị về màu trắng (White idioms)

Trắng là màu của tuyết, của mây, và cũng là màu áo của học trò, màu của chân lý và sự thật. Là một bà hoàng trong thế giới màu sắc, dù không quá rực rỡ, rất đơn giản và bình dị, màu trắng cũng tìm được một vị thế lớn trong mọi ngôn ngữ. Từ thơ bé, chúng ta đã được nghe câu chuyện kể về nàng Bạch Tuyết da “white as snow”(trắng như tuyết) và rồi sau này chúng ta ra sức học hành để trở thành những “white collar worker” (viên chức văn phòng), và đôi khi còn biết nói những “white lie” để làm vui lòng mọi người…..Bạn đã biết bao nhiêu thành ngữ tiếng Anh về màu trắng như thế? Không ít thì nhiều, bạn cũng sẽ biết thêm được vài thành ngữ thú vị về màu trắng nếu lên ngay chuyến tàu hôm nay của English4ALL. All aboard!

Đừng bao giờ phí tiền vào những White elephant bạn nhé!!!!!
Đừng bao giờ phí tiền vào những White elephant bạn nhé!!!!!

1. Bạn đã bao giờ nhìn thấy voi màu trắng chưa? Không cần phải sang tận châu Phi đâu, đơn giản chỉ cần bạn ra siêu thị, chi thật nhiều tiền để mua một thứ gì đó, nhưng rồi thứ đó lại vô dụng hay không hữu ích như bạn nghĩ, thế là bạn đã có một voi trắng rồi đấy, (a white elephant). Ví dụ như bảo tàng Hanoi là một “con voi trắng” rất to mà bạn có thể thấy.

Ví dụ: The town’s new leisure centre, recently completed at a cost of ten million pounds, seems likely to prove a white elephant.

(Cái trung tâm giải trí mới của thành phố gần đây xây mất cả 10 triệu bảng, rõ ràng là một thứ tốn tiền vô ích)

 

2. Hôm qua mình mua một cái TV màn hình cong mới ra, ông chủ cửa hàng nói rằng sẽ được bảo hành tới mười năm, mình yêu cầu phải có gì đó giấy trắng mực đen (in black and white), thế là ông ấy chạy đi tìm một tờ giấy bảo hành sản phẩm trong đó ghi thời hạn 10 năm thật.

Ví dụ:

I have it in black and white that I’m entitled to three weeks of vacation each year.

(Tôi có giấy tờ rõ ràng rằng tôi được nghỉ 3 tuần phép một năm).

Để nói về việc lập thành văn bản, thành thoả thuận, hợp đồng một điều gì đó, người ta nói put something down in black and white hay set something down in black and white

 

3. Mấy ngày hôm nay dư luận cả nước nóng lên với chuyện thực ra cầu thủ ngôi sao Công Phượng, là 19 hay 21 tuổi……Một số người nói rằng kể cả Công Phượng 21 tuổi thì đó cũng chỉ là a white lie – một lời nói dối vô hại. Một số người khác thì lại coi đó là sự không trung thực, gian dối.

Ví dụ: It is better to tell a white lie than to lose a friend.

(Thà nói một lời nói dối vô hại còn hơn mất một người bạn)

 

 

4. Ngày trước mình hay doạ ông anh trai sẽ mách bố mẹ là ông ấy trốn học chơi điện tử nếu như không cho mình tiền ăn kẹo, giờ mới biết tiếng Anh gọi như thế là bleed someone white – tống tiền.

Ví dụ:

Richard got a picture of Fred and Joan together and tried to bleed both of them dry by threatening to show it to their spouses.

(Richard có bức ảnh Fred và Joan cùng với nhau và đã cố tống tiền bọn họ bằng cách đe đưa tấm hình cho vợ/chồng của họ)

 

 

5. Người Việt thường hay ví “trắng như tuyết”, tiếng Anh không những có câu đó “white as snow” mà còn có những câu khác như “white as a ghost; white as a sheet…… Tuy nhiên white as a sheet – trắng như tờ giấy thường được dùng chỉ gương mặt sợ mãi, sợ trắng bệch mặt…

Ví dụ Mai turned as white as a sheet when the policeman told her that her son had been in a car wreck.

(Cô Mai mặt trắng bệch khi cảnh sát báo là con cô đang bị tai nạn xe hơi)

White as snow

 

6. Ở Mỹ, thường dùng “white bread” (bánh mỳ trắng) để nói về một điều gì đó hay một ai đó rất nhạt nhẽo, nhàm chán.

Ví dụ: It’s a movie about middle America – white-bread characters living white-bread lives.

(Đó là một bộ phim về miền trung nước Mỹ – những nhân vật nhàm chán sống cuộc đời tẻ nhạt)

 

7. Mỗi năm có hàng triệu thí sinh thi đại học để trở thành những “white collar worker” – những lao động trí óc thay vì trở thành “blue- collar worker” công nhân cổ áo xanh, những lao động chân tay. Điều này càng gây mất cân bằng về phân phối lao động trong xã hội.

Ví dụ The ratio of white-collar workers to production workers in the American manufacturing industry was declining.

(Tỷ lệ giữa nhân công gián tiếp so với nhân công trực tiếp trong ngành chế biến, sản xuất của Mỹ đang giảm)

Bạn muốn trở thành white collar worker hay blue collar worker????
Bạn muốn trở thành white collar worker hay blue collar worker????

 

8. Nếu nói ai đó “whiter than white” thì không phải là anh ta có nước da trắng hơn cả trắng, mà đó là một người cực kỳ tốt bụng và thành thật nhé, chứ không phải vì anh ta đi tắm trắng nhiều đâu.

Ví dụ: I never was convinced by the whiter than white image of her portrayed in the press.

(Tôi chưa bao giờ bị thuyết phục bởi cái hình ảnh thánh thiện của bà ấy trên báo chí)

Hoàng Huy.

Bản quyền thuộc về English4ALL.vn

 

I hear on the grapevine that Ha Ho and Cuong Dollar broke up. Is that right? 10 thành ngữ Tiếng Anh thường gặp trong trò chuyện thường ngày với người bản xứ. (Idioms in Communication)

Khi giao tiếp bằng bất cứ ngôn ngữ nào, chắc chắn chúng ta luôn mong muốn hiểu được người bên kia, và họ cũng vậy. Với người bản xứ, họ thường sử dụng rất nhiều những thành ngữ, cụm từ riêng để diễn tả nhiều tình huống khác nhau. Biết và hiểu được những thành ngữ này sẽ giúp bạn ngày một tự tin hơn trong giao tiếp, và có một nghệ thuật giao tiếp ngày một hoàn hảo hơn. English4ALL tuần này xin giới thiệu một số thành ngữ mà bạn thường nghe thấy trong các cuộc trò chuyện thường ngày của người bản ngữ, đặc biệt trong các tình huống giao tiếp thương mại. Hãy thử xem bạn đã từng sử dụng bao nhiêu trong số những thành ngữ hôm nay nhé. All aboard

1. Khi muốn tóm tắt, rút gọn một vấn đề gì, người Anh thường “nhét” vào trong một cái vỏ hạt, “In a nutshell” – nói tóm lại là.

Ví dụ: It’s a complicated system, but in a nutshell it works like a kettle.

(Đó là một hệ thống phức tạp, nhưng nói tóm lại là, nó hoạt động giống một cái ấm nước)

In a nut shell

 

2. Thẳng thắng và ngắn gọn là một trong những đặc trưng trong phong cách nói chuyện của phần đông người nói tiếng Anh bản xứ. Họ thường sẽ nói thẳng, nói trực tiếp vào một một vấn đề nào đó, không vòng trước, đón sau, như thế gọi là ‘To get straight to the point‘ – nói thẳng vào vấn đề, nói chuyện quan trọng nhất.

Ví dụ: Ok, I’ll get straight to the point. I’m afraid we’re going to have to make some budget cuts.

(Vậy tôi sẽ nói thẳng vào vấn đề chính nhé. Tôi e rằng chúng ta sẽ phải cắt giảm ngân sách một số khoản)

 

3. Mấy hôm bị ốm, phải nghỉ học mấy buổi, mình đã lo là đến lớp sẽ không hiểu thầy nói gì trong mấy giờ học trước đó, may quá có một cô bạn gợi ý giúp mình ‘To put you in the picture‘ – cung cấp những thông tin mới nhất, cập nhật thông tin.

Ví dụ: Some very important decisions were taken at yesterday’s meeting. Let me put you in the picture.

(Có một vài quyết định quan trọng trong buổi họp hôm qua. Để tôi thông báo lại cho cậu nhé)

 

4. Bạn đã bao giờ ăn cơm mà sử dụng nhầm đầu đũa chưa? Đó là một sự nhầm lẫn tai hại cũng như khi bạn hiểu nhầm, hiểu sai về một vấn đề gì đó ‘To get the wrong end of the stick

Ví dụ: If you think that our biggest problem is our distribution channels, you’ve got the wrong end of the stick.

(Nếu như cậu nghĩ rằng vấn đề lớn nhất của chúng ta là các kênh phân phối, thì cậu hiểu nhầm rồi)

 

5/ Điều gì khiến bạn có thể tán chuyện một cách vui vẻ với một người bạn thường xuyên? Liệu hai người có cần phải “hợp gu” và “phát cùng tần số” không?- ‘To be on the same wavelength‘ –Có nhiều ý kiến và suy nghĩ giống nhau.

Ví dụ: ‘We agree on most things. We’re very lucky that we are on the same wavelength

(Chúng tôi đồng ý về hầu hết mọi thứ. Chúng tôi rất may mắn là chúng tôi có cùng quan điểm)

On the same wavelength

 

6. Người Việt hay nói “tôi nghe phong thanh”, hay “nghe tin vỉa hè, nghe hơi nồi chõ” để nói về một việc gì đó bạn nghe ngóng được một cách không chính thức, nghe người nọ đồn người kia. Người Anh nói rằng, đó là kiểu “nghe tin trên giàn nho” – ‘To hear it on the grapevine

Ví dụ: I hear on the grapevine that Ha Ho and Cuong Dollar broke up. Is that true?

(Tớ nghe đồn là Hà Hồ và Cường Dollar đường ai nấy đi rồi. Có đúng không nhỉ?)

Hear it through the grapevine

 

7.Khi bạn không hiểu một vấn đề gì đó, và bạn cũng chán phải dùng “I don’t understand – I don’t get it” bạn hãy thử nói ‘Can’t make head or tail of it” xem sao.

Ví dụ: This report makes no sense. I can’t make head or tail of it.

(Cái báo cáo này vô lý quá. Tớ chẳng hiểu gì cả)

 

8. Ngoài to get the wrong end of the stick, để nói về sự hiểu nhầm nhau, không ăn ý nhau khi trò chuyện, đặc biệt là giữa hai người, người ta còn dùng ‘To talk at cross purposes

Ví dụ: I think we’re talking at cross purposes. I meant the figures for June not July.

(Tôi nghĩ chúng ta đang hiểu nhầm, đang lẫn lộn rồi. Ý tôi là số liệu của tháng Sau, không phải tháng Bảy)

 

9.Người nước ngoài họ rất không thích “vòng vo Tam Quốc”, rào trước đón sau -‘To beat about the bush. Họ thích nói thẳng

Ví dụ: Politicians never give you a straight answer. They always beat about the bush.

(Các chính trị gia thường không bao giờ trả lời thẳng thắn cả. Họ luôn lòng vòng, lảng tránh)

 

10. Sự hiểu nhầm trong giao tiếp có thể được ví như một cuộn dây bị rối, bị mắc vào nhau không nhỉ, như thế thật là khó gỡ. Vậy nên tốt nhất là không để “to get our wires crossed‘ –Hiểu nhầm

Ví dụ: Everyone arrived at different times for the meeting. We must have got our wires crossed.

(Mọi người đến buổi họp vào những thời gian rất khác nhau. Chắc là chúng tôi có một sự hiểu nhầm, nhầm lẫn ở đây)

 

Nếu bạn thấy những thành ngữ trên đây hữu ích, hãy Like và Share để nhiều người cùng biết hơn nhé. Many thanks!

Hoàng Huy

Bản quyền thuộc về English4ALL.vn