10 Halloween facts you might not know. 10 điều có thể bạn chưa biết về lễ Halloween.

Chỉ còn chưa đầy một tuần nữa, cộng đồng các nước nói tiếng Anh (Mỹ – Anh – Ai Len – Úc….) sẽ đón chờ một ngày lễ vô cùng thú vị trong năm: Halloween (31/10). Nếu như người Việt có Rằm Trung thu là dịp truyền thống để trẻ em vui chơi, và Rằm tháng Bảy là dịp để tưởng nhớ tới những người đã khuất…….thì Halloween có thể coi như một lễ hội chung tương tự với thế giới phương Tây. Có lẽ còn nhiều điều hấp dẫn về ngày lễ này mà bạn vẫn chưa biết hết. English4ALL sẽ cùng bạn khám phá thêm về Halloween tại ga British Way ngày hôm nay nhé. All aboard!

Nguồn gốc từ Halloween

1. Bạn có biết từ Halloween đến từ đâu không? Halloween chính là viết tắt (shortening) của cụm từ “All Hallows’s Evening” (Đêm các Thánh). Halloween còn có vài tên gọi khác như: All Hallows Eve, The Feast of the Dead, Samhain, All Saints Eve……

2. Halloween bắt nguồn từ một lễ hội Samhaim của người Celtic ở Ai Len (Ireland) có từ 2000 năm trước, để ăn mừng kết thúc một vụ mùa (harvest season). Truyền thống này lan truyền đến những vùng khác của thế giới sau khi người Ai Len (Irish) di cư (immigrated) đi khắp nơi vì nạn đói mất mùa khoai tây (tomato famine)

Halloween 4

3. Những con dơi (bats) cũng đến từ lễ hội Samhain bởi vì người Ai Len thường đốt lửa (bonfires) để xua đuổi ma quỷ (evil spirits), điều này sẽ hấp dẫn rất nhiều côn trùng (insects) đến, và lũ dơi cũng kéo tới để kiếm ăn, dần dần chúng trở thành một trong những biểu tượng gắn liền với Halloween.

4. Người ta tin rằng ranh giới (boundaries) giữa thế giới của người sống và người chết sẽ trở nên mong manh nhất vào ngày 31 tháng 10, và người chết có thể trở lại trần gian. Chính vì thế để tránh bị nhận ra là người, người ta thường đeo mặt nạ (masks) và hoá trang (costumes)

5. Có một điều mê tín (superstition) rằng các hồn ma (ghost) sẽ cải trang (disguise) thành người và đi gõ cửa xin tiền và đồ ăn. Nếu bạn từ chối, bạn sẽ có thể trọc giận các linh hồn và bị ám.

Children Trick-or-treating6. Chính từ điều mê tín trên đã hình thành nên trò “Trick or Treat” (Cho kẹo hay bị ghẹo) của trẻ con trong ngày lễ Halloween. Bọn trẻ sẽ đến từng nhà trong những bộ trang phục hoá trang hô “Trick or Treat” để xin kẹo bánh, trái cây, nếu chủ nhà từ chối tiếp đón (treat) , chúng sẽ bày trò phá phách, chọc giận (trick) .

7. Màu truyền thống của ngày lễ Halloween là màu da cam (Orange) và màu đen (Black). Màu cam là biểu tượng gắn liền với mùa thu, trong khi màu đen lại là tương trưng cho cái chết, sự kết thúc của mùa hè, và bóng tối.

Halloween 5

8.Tập tục khắc những quả bí ngô (pumpkins) thành hình những chiếc đèn Jack-o’-lantern bắt nguồn từ một câu chuyện dân gian của người Celtic. Một chàng nông dân hay say xỉn tên là Jack lúc còn sống thì keo kiệt, bủn xỉn, không bố thí cho ai một xu nào, lại hay trêu đùa (tricked) ma quỷ và cuối cùng bằng việc cả thiên đường (heaven) lẫn địa ngục (hell) đều không cho anh ta vào. Bị mắc kẹt ở chốn u minh (limbo), Jack đã làm một cái đèn lồng (lantern) từ một củ cải (turnip) và cho một ít than hồng vào trong để sưởi ấm và có ánh sáng tìm đường đi. Dần dần, người Celtic khắc những gương mặt sợ hãi vào chiếc đèn lồng Jack-o’-lantern đặt bên ngoài nhà trong dịp Halloween để xua đuổi linh hồn ma quỷ đi.

Turnip lantern9. Jack-o’-lanterns nguyên gốc được làm bằng củ cải nhưng khi nạn đói vì mất mùa khoai tây 1846 đã buộc những gia đình người Ai Len phải tha phương cầu thực sang miền đất mới ở Bắc Mỹ thì củ cải được thay thế bằng quả bí ngô như ngày nay. 99% bí ngô được bán trong những ngày này chỉ dùng để làm đèn lồng.

Halloween 6

10. Hình ảnh phù thuỷ (witch) cưỡi chỗi (broomstick) xuất phát từ thực tế là ngày xưa những bà lão mà bị buộc tội là phù thuỷ thường rất nghèo và không có tiền mua nổi ngựa, họ thường đi bộ và chống gậy, dần dần thế bằng hình ảnh cây chổi. Những con mèo đen, thực tế là những con mèo hoang hay đi lang thang theo những bà lão phù thuỷ, người ta coi chúng như những kẻ giúp việc cho phù thuỷ. Riêng ở Anh (England), gặp mèo trắng mới bị coi là xui, mèo đen lại là biểu tương may mắn.

Hoàng Huy

Bản quyền thuộc về English4ALL.vn

Are you ready to make up your own ghost story in English? Học tiếng Anh qua ……truyện ma.

Bạn đã quá quen với việc học tiếng Anh qua bài hát, học tiếng Anh qua truyền hình, học tiếng Anh qua phim truyện………..nhưng bạn đã bao giờ thử học tiếng Anh qua…..truyện ma chưa? Bạn có thường bày trò kể chuyện ma để hù doạ đám bạn không? Vậy thì tại sao lại không thử kể một câu chuyện ma của chính bạn bằng tiếng Anh nhỉ, nhất là khi một mùa Halloween đang đến rất gần? Sẽ là một trải nghiệm vô cùng thú vị cho việc học tiếng Anh của bạn đấy. Chuyến tàu English4ALL hôm nay sẽ hướng dẫn bạn thử “tự tạo” ra một câu chuyện ma cho riêng mình bằng tiếng Anh nhé. All aboard!

Vài gợi ý để xây dựng một câu chuyện ma (Some tips to make up a ghost story)

Tạo một bầu không khí huyền bí và hồi hộp (An atmosphere of mystery and suspense)

Mô tả thời tiết (the weather)

Sử dụng những điềm báo (omens and portents)

Tạo ra những hiện tượng siêu nhiên (supernatural) hoặc không thể giải thích được (inexplicable)

Sự hiện hình của ma (ghost), ma cà rồng (vampire)………

Vài “nguyên liệu” cơ bản cho câu chuyện của bạn.

Spooky (adj) thường là a spooky house là một ngôi nhà làm cho bạn có cảm giác lạ, lạnh lạnh, và có vẻ như bị ma ám.

Ví dụ: There is a spooky house abandoned near my village

(Có một ngôi nhà ma ám bị bỏ hoang gần làng tôi)

Như thế này là a haunted/spooky house
Như thế này là a haunted/spooky house

Haunted (adj) tương tự như spooky, cũng dùng để chỉ nơi có nhiều tà khí, hoặc ma quỷ

Ví dụ: I know some guys who believe in haunted houses and witches on broomsticks. What about you?

(Tớ biết có mấy đứa rất tin vào mấy ngôi nhà ma và phù thuỷ cưỡi chổi. Cậu thì sao?)

Ghostly (adj) như ma

Ví dụ: You may hear ghostly laughter in haunted houses

(Cậu có thể nghe thấy tiếng cười ma quái trong những căn nhà hoang)

Apparition (n) là loại ma quỷ hiện hình, thường dưới hình hài của người chết

Ví dụ: If you see an apparition on your way to home, for sure you will give up the ghost.

(Nếu cậu mà trông thấy ma hiện hình trên đường về nhà, coi như cậu chết chắc rồi)

Are you scared of me?
Are you scared of me?

Give up the ghost nghĩa là đi theo ma bạn nhé, đi về nơi mà những người sống không thể tìm thấy được nữa.

Poltergeist (n) một loại ma không nguy hiểm lắm, chỉ hay phá hoại, dịch chuyển, và làm hỏng đồ vật, …..hmm, yêu tinh.

hailing down a storm of blowsgiáng xuống một cơn mưa đòn, đấm đá túi bụi.

Người ta hay mắng, hay doạ nhau “xé xác” ra, và đó chính là “mangled body”

Agony (n) là khoảnh khắc gần kề cái chết, hấp hối

Ví dụ: She lay there screaming in agony.

(Bà ta nằm đó rên rỉ trong cơn hấp hối)

Việc tạo ra một khung cảnh u ám cực kỳ quan trọng!!! ( A gloomy atmosphere)

Ghost 3

the city was brilliantly lit by a full moon” (Cả thành phố ngập tràn ánh trăng)

fog rolled over the city” (Sương mù bao phủ thành phố)

“ It was a beautiful cloudless night” (Đó là một đêm trời quang mây)

“it was a raw winter” (Đó là một mùa đông ủ ê giá buốt)

“it was frosty outside” (Ngoài trời lạnh giá buốt)

“the house was in a desolated area” (Ngôi nhà nằm trong một vùng hoang vắng)

:” The house stands on a bleak, windswept moor” (Ngôi nhà ở trên một cánh đồng hoang trống trải và lộng gió)

 

Thêm một chút âm thanh nữa nhé (Noise)…..

 

“bones were audibly shattered” (Tiếng xương kêu răng rắc, vỡ vụn)

“He suddenly let out a piercing shriek.” (Anh ta đột nhiên thét lên chói tai)

The door creaked on its hinges.” (Cánh cửa kêu cọt kẹt vào bản lề)

“ I could hear something whirring from the attic” (Tôi có thể nghe thấy tiếng gì đó kêu vo vo từ trên gác xép)

“The monster roared and gnashed its teeth.” (Con quái vật rú lên và nghiến chặt răng)

Chân dung cơ bản của các anh/chị Ma. (Mr and Mrs. Ghost’s appearances)

ghost 1

“the roses in her cheeks” (nàng có núm đồng tiền, mặt hoa da phấn)

“weak as water” (yếu như giọt nước)

“ivory faced, silver haired” (mặt trắng bệch, tóc trắng xoã)

“he had an odd look” (Anh ta có một cái nhìn khác lạ)

“eyes like burning flames” (đôi mắt đỏ rực như lửa đốt)

“paler than it´s her want” (nhợt nhạt)

“drawn, haggard look” (nhìn hốc hác, phờ phạc)

Đừng quên những điều huyền bí! (Mystery)

Ghost 4

Omen (n): điềm báo

Ví dụ: “Many people believe that a broken mirror is an omen of bad luck.”

(Nhiều người tin rằng gương vỡ là điềm gở)

There was an ominous silence in the house”

(Có một sự im lặng đáng sợ trong ngôi nhà)

There was a preternatural rain.

(Có một cơn mưa dữ dội, bất thường)

Bạn đã sẵn sàng có câu chuyện ma của riêng mình chưa???

Hoàng Huy

Bản quyền thuộc về English4ALL.vn

He had a skeleton in the cupboard and I found it out!!!!! Thành ngữ tiếng Anh về chủ đề Halloween (Halloween Idioms)

Chỉ còn một vài tuần nữa là sẽ đến ngày Halloween rồi đấy, bạn đã chuẩn bị gì để chơi trong dịp lễ này chưa? Một chiếc mặt nạ? Một bộ đồ hoá trang? Lễ hội Halloween thường gắn với những hình ảnh đáng sợ và rùng rợn như phù thuỷ (witch), mèo đen, máu (blood), những bộ xương (skeletons), những bóng ma (ghost), những con dơi (bat), hay ít sợ hơn là những trái bí ngô (pumpkins) và cú mèo (owl). English4ALL thật tiếc là không thể tặng cho tất cả mọi người một bộ đồ hoá trang để chơi Halloween, nhưng giới thiệu một số thành ngữ tiếng Anh thú gắn liền với những hình ảnh của ngày lễ này thì hoàn toàn có thể làm được. All aboard!

 

1. Hôm trước, đi trên phố, tình cờ bắt gặp một nàng hot-girl chân siêu dài, mắt siêu xanh, tóc siêu vàng, mặt siêu xinh, mình siêu mê, nhưng mình hiểu rằng để lọt được vào mắt xanh của nàng xem ra là một điều siêu tưởng, mình không có “a cat in hell’s chance” (have no chance at all) – thật là không có cơ hội, không có cửa gì mà mơ mộng đến chuyện đó. – no chance at all

Ví dụ:

We didn’t have a cat in hell’s chance of winning that contract.

(Chúng tôi chẳng có tí cơ hội nào thắng được hợp đồng này)

 

2. Nếu như ai đó nói điều gì rất không vui, thậm tệ với bạn, bạn có khi cảm giác đau như bị dao đâm ấy nhỉ? “Stick the knife in” chính là thành ngữ chỉ điều đó.

Ví dụ:

The Sales Director really stuck the knife in when he told Tom that his sales pitch was the worst he’d ever seen.

(Tay giám đốc bán hàng đã nổi đoá lên khi ông ấy nói với Tom rằng doanh số của anh là tồi tệ nhất mà ông ấy từng biết)

 

3. Nếu như có ai đó trước mặt thì cười nói, vui vẻ, thân thiện với bạn; sau lưng thì lại nói xấu bạn hay có những hành động không tử tế. Như vậy gọi là gì nhỉ? Có phải là “Stab in the back”- đâm lén sau lưng/phản bội không?

Ví dụ:

After all I did for him, he stabbed me in the back when he told all those lies about me.

(Sau tất cả những gì tôi làm cho anh ta, anh ta đã phản bội tôi khi nói toàn những điều dối trá về tôi)

 

4. Đã có lần mình sợ đến mức suýt……tè ra quần khi đến nhà một người bạn Anh chơi và nó nói rằng nó có “Skeleton in the Cupboard” (một bộ xương để trong tủ) và nó muốn nói chuyện với mình. Lúc ấy, mình đã rất sợ rằng, có thể mình sẽ là bộ xương thứ hai nằm trong tủ nhà nó. Hic, xin thề là lúc ấy mình sợ thật vì mình hoàn toàn không biết “Skeleton in the Cupboard” là cách người ta nói về một bê bối/xì căng đan mà cần phải giữ bí mật

Ví dụ:

Phong has a few skeletons in his cupboard and is terrified that he will be found out.

(Phong có một vài bí mật phải giấu kín và hắn đã rất sợ nếu như bị phát giác)

 

5. Mỗi khi vào dịp nghỉ lễ, mặc dù mọi người được nghỉ, nhưng ở các công sở, đặc biệt là các bệnh viện, sẽ vẫn có những người cốt cán nhất phải ở lại làm việc, họ được gọi là “Skeleton staff” – không phải là nhân viên chăm sóc xương, mà đó là số người ít nhất, tối thiểu nhất cần làm việc trong một cơ quan.

Ví dụ: We always operate with a skeleton staff over the Christmas period.

(Trong dịp Giáng Sinh, chúng tôi vẫn duy trì một đội ngũ tối thiểu để hoạt động)

 

6. Người Việt mình khi nói về sự sợ hãi hay nói như thế nào nhỉ? Sợ xanh mặt, sợ phát khiếp, sợ chết đi được………, thế còn sợ đến mức độ cứng người, không dịch chuyển được thì nói như thế nào nhỉ? Có phải là “Scared Stiff” không?

Ví dụ: I am scared stiff of walking on ice.

(Tôi sợ đến cứng người khi bước đi trên băng)

 

7. Nếu bạn làm cho ai đó sợ chết khiếp, tức là bạn đã “Scare the pants off someone”.

Ví dụ:

The film “Nightmare on Elm Street” scared the pants off me.

(Bộ phim “Ác mộng ở phố Elm” làm tôi sợ chết khiếp)

 

8. Máu bình thường luôn nóng. Nhưng cái gì có thể làm cho nó biến thành lạnh nhỉ. Có phải là sự sợ hãi (người ta tin như thế!!!). Vậy nên mới có thành ngữ “Make the blood run cold” làm cho ai cực kỳ sợ hãi

Ví dụ:

The screams in the woods made my blood run cold.

(Tiếng kêu khóc trong rừng làm tôi vô cùng sợ hãi)

 

9. Khoa học hiện nay chưa chứng minh, nhưng người ta vẫn tin rằng những kẻ gây ra tội ác có dòng máu lạnh, chúng không hề có một chút xúc cảm nào, nhẫn tẫm thực hiện tội ác mà không hề mảy may suy nghĩa, nói tóm lại chúng “in cold blood”

Ví dụ:

Luyện killed all the victims in cold blood.

(Thằng Luyện đã đồ sát tất cả nạn nhân một cách máu lạnh

 

10. Bạn mở một khách sạn nho nhỏ và ngày nào cũng có vài anh công an phường qua thăm hỏi kiểm tra dù chẳng có chuyện gì to tát, mục đích là “hành chính”. Có khi là họ đang chơi trò săn phù thuỷ với bạn đấy “a witch hunt”.

Ví dụ:

The Government has been accused of carrying out a witch-hunt on small businesses.

(Chính phủ bị cáo buộc đã tiến hành một cuộc sách nhiễu với các doanh nghiệp nhỏ”

Hoàng Huy

Bản quyền thuộc về English4ALL.vn

Why do you call that holiday “Halloween”? Nguồn gốc tên gọi lễ Halloween (Origin of Halloween)

Nếu như trong văn hoá người Việt có ngày lễ Xá tội vong nhân, vào ngày 15 tháng Bảy âm lịch hàng năm thì phương Tây có lẽ cũng có một ngày lễ mang ý nghĩa tương tự, đó là Halloween. Halloween là một trong những lễ hội cổ xưa nhất cho đến ngày nay vẫn còn. Đó là một trong những ngày lễ phổ biến nhất, chỉ sau Giáng Sinh. Tuy nhiên hàng triệu người trên thế giới vẫn kỉ niệm lễ Halloween mà không biết đến nguồn gốc cũng như những huyền thoại đã làm cho ngày lễ này trở nên vô cùng thú vị. Một số người thì coi Halloween là dịp để vui, mặc những bộ đồ hoá trang, trẻ con thì chơi trò “trick or treat” và tổ chức những bữa tiệc. Một số người khác thì coi đây là là ngày lễ tín ngưỡng, cần phải tránh xa ma quỷ và những điều xấu. Vậy Halloween thực sự là gì? Hôm nay English4ALL sẽ cùng bạn tìm hiểu trong chuyến tàu đầu tuần nhé! All aboard!

Halloween là một ngày lễ được tổ chức vào đêm 31/10 hàng năm. Tên gọi Halloween hay Hallowe’en có từ năm 1745 và bắt nguồn từ Thiên chúa giáo. Trong tiếng Scotland, từ “đêm” (eve) là even và khi viết gọn lại sẽ là e’en hay een. Theo thời gian, (All) Hallow(s) Eve(n) biến đối thành Halloween. Do đó, Halloween chính là dạng viết tắt (a shortening) của All Hallows’s Evening (Đêm của các thánh) hay còn gọi là Hallowe’s en hay All Hallows’ Eve đã có từ hơn 2000 năm trước. All Hallows’ Eve là đêm trước ngày Lễ các thánh (All Saint Day 1/10)- là ngày mà nhà thờ Thiên Chúa Giáo sẽ làm lễ tưởng nhớ các vị thánh.

Có nhiều dị bản về nguồn gốc và các phong tục của ngày lễ Halloween, nhưng tuy nhiên nhìn chung đều có những điểm nhất quán. Các nền văn hoá có góc nhìn khác nhau về ngày lễ Halloween nhưng cách thức kỉ niệm là giống nhau.

Halloween bắt nguồn từ người Druids, một nền văn hoá Celtic ở khu vực Ai Len, Anh và Bắc Âu ngày nay. Nguyên thuỷ, Halloween là một lễ hội của người Celtic cổ gọi là Samhain (đọc là sah-win). Lễ Samhain báo hiệu “kết thúc mùa hè” – tháng 11, cũng là ngày kết thúc một năm theo lịch Celtic và bước sang năm mới. Các tập tục trong ngày lễ này mang đậm màu sắc tín ngưỡng. Ngày Celtic cổ đại tin rằng vào ngày 31/10, ranh giới giữa thế giới thực của người sống và người chết giao hoà với nhau, và linh hồn của những người đã khuất sẽ trở lại, lang thang trên đường phố và các làng mạc vào ban đêm. Không phải linh hồn nào cũng hiền lành, tốt đẹp, rất có thể họ sẽ gây ra những sự tàn phá (havoc) như ốm đau bệnh tật hay mùa màng thất bát, thế nên các quà tặng, vật phẩm được đặt ra phía ngoài để làm vừa lòng các linh hồn và đảm bảo vụ mùa năm sau (next crops) được bội thu (plentiful). Phong tục này dần dần biến đổi thành trò “trick-or-treat” của trẻ con ngày nay. Là ngày lễ kỉ niệm kết thúc một vụ mùa trong văn hoá của người Celtic, lễ Sahmain còn được những tín đồ của đạo đa thần (pagan) sử dụng như là dịp để cất trữ lương thực, đồ dự trữ cho mùa đông.

 Các hoạt động truyền thống của Halloween.thường bao gồm trò “trick or treat”, đốt lửa (bonfires), các bữa tiệc hoá trang (costume parties), thăm các “ngôi nhà ma” (haunted houses) và khắc đèn lồng Jack-o-lanterns. Những người di cư Người Ai Len và người Scotland (Irish and Scotish immigrants) đã mang theo rất nhiều những phiên bản của lễ hội truyền thống này xuống thuyền ,theo họ sang mảnh đất mới Bắc Mỹ và đầu thế kỉ 19. Các nước phương Tây khác cho đến tận cuối thế kỉ 20 mới kỉ niệm buổi lễ này đó là: Ai Len, Canada, Puerto Rico, Anh Quốc và các nước như Austrlia và New Zealand.

Hoàng Huy.

Bản quyền thuộc về English4ALL.vn