There’s no place like home for the Holidays Những thành ngữ thú vị về chủ đề Giáng Sinh (Christmas Idioms and Phrases)

Giáng Sinh là dịp lễ quan trọng nhất trong đời sống văn hoá của người dân Phương Tây. Đây là kỳ nghỉ lễ được mong đợi nhất trong suốt một năm, là ngày đoàn tụ của mọi gia đình và là dịp để mọi người được trao gửi cho nhau những yêu thương, quà tặng. Người Anh cũng có những câu thành ngữ rất riêng để nói về ngày lễ này, có thể bạn đã từng được nghe thấy ở đâu đó, và cũng có thể đó là từ những bài thánh ca giáng sinh (carol) bất hủ vẫn vang lên mỗi độ cuối năm về. Hãy cùng English4ALL tìm hiểu nhé! All aboard.

Xmas Idioms

 

White Christmas

Kỳ nghỉ lễ tuyệt vời nhất, theo nhiều người phải là kì nghỉ có tuyết. Ước mong về màu tuyết trắng trong dịp Giáng Sinh đã có từ rất lâu và trở thành một bài hát nổi tiếng, và giờ đây tên của bài hát ấy – White Christmas lại trở thành một cụm từ truyền thống để nói về một Giáng Sinh có tuyết lí tưởng.

 

There’s no Place like Home for the Holidays

Đây cũng đồng thời là một bài thánh ca Giáng Sinh (carol) ra đời từ ý niệm không có nơi nào để kỉ niệm những ngày nghỉ lễ tuyệt vời hơn bên gia đình. Học sinh, sinh viên trở về nàh với bố mẹ, đi thăm viếng họ hàng và trao gửi quà tặng cho nhau.

 

Xmas Comes but Once a Year

Giáng Sinh mỗi năm chỉ có một lần. Gần đây, đây được coi là cái cớ để mọi người có những kì nghỉ dài hơn, hay chi tiêu quá nhiều cho quà tặng (presents) nhưng câu thành ngữ này cũng là lời nhắc nhở mọi người nên đối xử tốt với nhau suốt cả năm hơn là chỉ những ngày lễ.

 

‘Tis the Season

“‘Tis” là dạng rút gọn cổ xưa của “it” và “is”. Ngày nay, người ta ít còn sử dụng ngoài trừ trong những bài hát truyền thống hay thi ca. Cách dùng này được viết ngắn lại từ một câu hát trong bài thánh ca (carol)“‘Tis the season to be jolly.” Jolly cũng là một từ cổ nghĩa là vui vẻ (happy)

 

Deck the Halls

“Decking” hay trang trí (decorating) nhà cửa (the halls) với những cành cây (branches) từ cây thiêng (holly tree) là một truyền thống lâu đời và đây cũng là tên một bài thánh ca nổi tiếng bắt nguồn từ âm hưởng Wales (Welsh tune) từ thế kỉ 17. Ngày nay, những người tổ chức Giáng Sinh (merry-maker) trang trí nhà cửa với đèn nhấp nhay (blinking lights), những cành thông (pine branches) và nhiều đồ trang trí khác.

 

Meet Me Under the Mistletoe

Cây tầm gửi (mistletoe) là loại cây bụi có hoa vàng và những quả mọng màu trắng có độc. Từ thế kỉ 16, ở Anh đã có truyền thống hôn nhau dưới nhánh cây tầm gửi, nhưng tới tận thế kỉ 18 thì tập tục này mới gắn liền với Lễ Giáng Sinh. Năm 1820, nhà văn Mỹ Washington Ivring đã từng viết “những chàng trái trẻ được đặc quyền (privilege) hôn những cô gái trẻ dưới những cây tầm gửi, mỗi lần được hái một trái berry từ bụi cây, khi tất cả trái được hái hết là đặc quyền cũng hết.”

 

The Stockings were Hung by the Chimney

Từ hàng trăm năm trước, trẻ con đã treo những đôi tất (socks) qua đêm bên cạnh lò sưởi (fireplace). Và lúc nào đó, một người khách lạ, một vị thánh hay cha mẹ sẽ bỏ những món quà (gift) vào những chiếc tất này, và giờ đây đó đã trở thành một truyền thống không thể thiếu. Những đôi tất giáng sinh (holiday stockings) được chứa đầy những món quà nhỏ và trái cây, như táo, cam và đôi khi những đứa trẻ hư lại chỉ nhận được một mẩu than (a chunk of coal)

 

Ho Ho Ho!

Theo truyền thống, trẻ em tin rằng có một ông già mập mạp, có râu trắng mặc đồ đỏ trượt qua những ống khói (chimmeys) để gửi quà tặng cho trẻ nhỏ, và “ho ho ho” là giả theo tiếng cười của ông. Người ta thường lấy cả hai tay giữ bụng khi giả tiếng cười để tạo sự vui nhộn.

 

Trim the Tree

Đây là một cách nói cũ về việc trang trí cây thông (a pine tree) với đồ trang trí, đèn sáng và những món đồ lấp lánh giống như niềm vui của cả gia đình.

Hoàng Huy

Bản quyền thuộc về English4all.vn 

 

Working as a teacher is his bread and butter – Thành ngữ tiếng Anh thú vị từ Bánh Mỳ (Bread Idioms)

Bánh mỳ với người Phương Tây cũng giống như thóc gạo của người Á Đông, đó là không chỉ là một thức ăn hàng ngày mà còn là biểu tượng của cuộc sống vật chất quen thuộc và gẫn gũi với mỗi người Anh- Mỹ. Và như một lẽ tự nhiên, bánh mỳ đã đi vào ngôn ngữ Anh thông qua rất nhiều những thành ngữ mà bạn có thể dễ dàng bắt gặp trong đời sống giao tiếng hàng ngày bằng tiếng Anh. Hãy cùng English4ALL tới ga I am Idiom tuần này để học thêm những thành ngữ tiếng Anh thú vị từ bánh mỳ bạn nhé. All aboard!

Bread 2

1. Những ngày muà đông giá rét như thế này, không có gì sung sướng bằng được ở trong một ngôi nhà ấm cúng và uống một ly trà nóng. Và người Anh đã ưu ái sử dụng hình ảnh của lát bánh mỳ nướng buổi sáng để nói về sự ấm áp qua cách nói as warm as toast. Muốn biết as warm as toast là như thế nào, bạn hãy đi bộ thật lâu dưới tuyết sau đó chạy về nhà, bạn sẽ hiểu.

Ví dụ:

Our house was as warm as toast when we came in from the rain.

(Khi chúng tôi từ trong mưa trở vào, căn nhà của chúng tôi vô cùng ấm áp)

 

2. Hôm trước gặp một người bạn cũ cùng lớp trên phố, cậu ta hỏi han mình đủ thứ chuyện, rồi còn hỏi về vấn đề “bread and butter” của mình. Mình đã ra sức giải thích với nó là: bọn tau là người Á Đông, chủ yếu ăn cơm nấu từ gạo, chỉ thỉnh thoảng mới ăn bánh mỳ và bơ, nhưng hắn cứ cười. Hoá ra “bread and butter” còn có nghĩa là nguồn thu nhập (income) hay “cần câu cơm” giúp bạn sinh sống, trang trải các chi phí thiết yếu của cuộc sống.

Ví dụ:

Most people are worried about bread-and-butter issues like jobs and taxes.

(Mọi người thường lo lắng về những vấn đề cơm áo gạo tiền như việc làm và thuế má)

Còn a bread-and-butter letter không phải là thư mời đi ăn bánh mỳ bơ, mà thường là một lá thư cảm ơn, hay báo trước một cuộc thăm viếng.

Ví dụ: When I got back from the sales meeting, I took two days to write bread-and-butter letters to the people I met.

(Khi tôi trở về từ hội nghị bán hàng, tôi mất hai ngày để viết thư cảm ơn cho những người tôi gặp)

Bread And Butter 2

 

3. Nếu muốn khen một thứ gì đó là tốt nhất, tuyệt nhất, hoàn hảo nhất, là “đỉnh của đỉnh”, hãy nói the greatest thing since sliced bread

Ví dụ:

My mother believes that the microwave oven is the greatest thing since sliced bread.

(Mẹ tớ tin rằng cái lò vi song là thứ tuyệt vời nhất từ trước đến nay)

 

4. “Méo mó có hơn không” nói bằng tiếng Anh thế nào các bạn nhỉ?

Ah, đây rồi, half a loaf is better than none.

Ví dụ:

Half a loaf is better than none and I would rather work part-time than have no job at all.

(Thà méo mó có hơn không, và tôi thà làm việc bán thời gian còn hơn thất nghiệp)

 

5. Một chiếc bánh mỳ nếu nướng nửa vời half-baked chắc là sẽ không thể ăn được, và chắc chắn một ý định, kế hoạch, ý tưởng half-baked: không được nghiên cứu, cân nhắc, tính toán kĩ chắc cũng khó để có thể thành công.

Ví dụ:

Our friend has a half-baked idea about starting a new business but most of us think that it will fail.

(Bạn của chúng tôi có một ý tưởng nửa vời về chuyện khởi sự doanh nghiệp nhưng hầu hết bọn tôi nghĩ rằng nó sẽ thất bại)

 

6. Nếu như cuộc đời của chúng ta là một chiếc bánh mỳ, thì chắc chỉ có bố mẹ và gia đình mới biết được nửa nào đã được phết bơ (know which side one’s bread is buttered) – biết điều gì là tốt, là có lợi cho chúng ta.

Ví dụ:

My aunt knows which side her bread is buttered when she visits her sister.

(Dì tôi biết thế nào là tốt nhất khi bà đến thăm chị gái)

 

7. Nếu như đã rất lâu rồi bạn chưa break bread with someone, tức là lâu rồi bạn không dùng bữa cùng với họ.

Ví dụ:

I haven’t broken bread with my parents in a long time.

(Lâu lắm rồi tôi không ăn cơm cùng với bố mẹ)

Bread 4
Thế này gọi là break bread with someone này

 

8. Mấy hôm nay truyền thông trong nước có vẻ muốn dùng cuộc thi hoa hậu Việt Nam để làm bread and circuses, làm lu mờ, xoa dịu đi, hay đánh lạc hướng sự tức giận của dư luận đối với vụ lùm xùm Công Phượng của VTV24 và rất nhiều các vấn đề bê bối khác.

Ví dụ: Tax cuts are just bread and circuses designed to distract attention from the underlying economic crisis

(Giảm thuế chỉ là chiêu trò để đánh lạc hướng sự chú ý khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế đang diễn ra)

Hoàng Huy

Bản quyền thuộc về English4ALL.vn

 

 

He gave me a cold shoulder, so I cry on your shoulder.- Thành ngữ thú vị về từ Cold (Cold Idioms)

Ngoài trời đã đánh rơi những cơn gió rét đầu tiên, mùa đông không còn né tránh nữa đã về thật rồi. Lạnh! Đó là cảm giác bao trùm khắp không gian lúc này. Lạnh! Là chủ đề đầu tiên người ta nói với nhau trong những làn khói bập bềnh từ hơi thở, từ những tiếng xuýt xoa mỗi khi gió lùa về……Lạnh, đôi khi lại đi kèm cả giá buốt, và những cơn mưa tuyết, có khi lại có thể làm chậm chễ những chuyến tàu gần xa, làm trì hoãn những cuộc gặp gỡ……Tuy nhiên cái lạnh hôm nay sẽ không thể nào ngăn cản nổi cuộc gặp gỡ của English4ALL với các bạn, nhất là khi chuyến tàu hôm nay tới ga I am Idioms sẽ không tìm hiểu gì hơn những thành ngữ về Lạnh – Cold Idioms. All aboard!

1. Khi Cold được dùng để nói về thời tiết và nhiệt độ, người ta hay ví von, “lạnh như đá, lạnh như băng……- ice cold/freezing cold / stone cold.

Ví dụ:

“This drink is stone cold!” (Thứ đồ uống này lạnh cứng luôn này!”

Cuối tuần, chắc chắc lại còn lạnh hơn nữa, vì nghe trên TV báo cuối tuần này sẽ có a cold snap / a cold spell – đợt lạnh/không khí lạnh tràn về.

“We’re in for a cold snap this weekend.”

(Chúng ta sẽ có một đợt lạnh vào cuôí tuần này.)

 

2. Thời tiết có thể làm cho chân tay bạn giá lạnh, nhưng đừng bao giờ sự lạnh lùng ngấm sâu vào tìm nhé. A cold-hearted/a cold fish: Một người lạnh lùng thường không dành được thiện cảm của mọi người xung quanh.

Ví dụ:

She is so cold-hearted, ignoring her boyfriend like that!

(Cô ta thật là lạnh lùng, bỏ mặc bạn trai như thế đây!)

The new manager is a bit of a cold fish. I don’t know what to make of him.

(Sếp mới của tôi là một cái dạng lạnh lùng mặt sắt. Tôi không hiểu ông ta là cái thứ gì nữa)

Và tất nhiên, khi không chỉ “tim lạnh” (cold –hearted) mà cái lạnh còn nhiễm vào máu nữa, thì chắc chắn những kẻ sát nhân máu lạnh (cold-blooded killer) luôn phải chịu sự nguyền rủa và trừng phạt của cả xã hội.

Ví dụ:

Le Van Luyen is a notorious cold-blooded killer. He killed all the victims in cold blood.

(Lê Văn Luyện là kẻ sát thủ máu lạnh khét tiếng. Hắn giết các nạn nhân một cách không thương tiếc)

 

3. Cold đôi khi còn được dùng để nói về sự hờ hững, lạnh nhạt, thờ ơ của con người.

Nếu bạn tự nhiên cảm thấy chân lạnh, get cold feet, thì không phải là bạn cần phải đi thêm tất, mà là bạn cần thêm sự dũng cảm để làm một việc gì đó.

We wanted to go on holiday to Egypt, then my husband got cold feet about flying.

(Chúng tôi muốn đi Ai Cập du lịch, nhưng chồng tôi lại rất sợ đi máy bay)

Nếu bạn “blow hot and cold” tức là bạn đang lưỡng lự khi ra quyết định về một việc gì đấy.

I don’t know about moving house. I’m blowing hot and cold about it.

(Tôi không biết về việc chuyển nhà. Tôi đang lưỡng lự về điều đó)

in the cold light of day là những lúc bạn có thể suy nghĩ rõ rang nhất về điều gì

In the cold light of day, the ghost stories didn’t seem so scary.

(Những lúc bình tĩnh mà suy nghĩ, chuyện ma rõ ràng là chẳng có gì đáng sợ.)

Cold truth và cold facts: là những thực tế và sự thật trần trụi

Ví dụ: Just give me the cold facts!

Hãy cho tôi những dữ kiện thực tế.

Bạn đừng bao giờ “leave someone cold” nhé, bởi vì làm như thế, tức là người ta đã không còn hứng thú với bạn nữa rồi.

Ví dụ: I am afraid that see her face just leaves me cold.

(Tôi e rằng nhìn thấy cái bản mặt của cô ta chỉ làm tôi phát chán)

Hôm trước chúng tôi đang hào hứng bàn chuyện sẽ rủ nhau đi LSE Show thì bỗng một đứa bạn tôi lại nói” Show đấy không hay, đi xem phim còn hay hơn” Rõ là nó đã “throw cold water on something” Dội một gáo nước lạnh vào ý định của chúng tôi

“We thought we had some really good ideas, but then she threw cold water on them.”

(Chúng tôi nghĩ là đã có một số ý tưởng rất hay thì bất thình lình cô ta làm cho cụt hứng.)

 

4. Cold trong một mối quan hệ cũng là một điều rất nên tránh.

Bạn không nên “leave someone out in the cold” cho ai đó ra rìa, gạt bỏ ai đó, tội nghiệp họ

Ví dụ: While the others were playing cards, she was left out in the cold.

(Khi những người khác chơi đánh bài, cô ấy bị cho ra rìa)

Hôm qua có một vụ cãi cọ nho nhỏ bên nhà láng giềng, sáng nay cô vợ đã tặng cho anh chồng một bờ vai lạnh lùng (give someone the cold shoulder) họ ngó lơ và coi như không nhìn thấy nhau.

After the party,he was given the cold shoulder.

(Sau bữa tiệc, anh ta bị lạnh nhạt)

Cold cũng được dùng trong khá nhiều tình huống khác.

Ví dụ như tình huống tối qua khi một anh chàng nào đó sau một chầu nhậu nhẹt cùng bạn bè, đã bị “be out cold” – say ngoắc cần câu.

After a bottle of whisky he was out cold.

Sau một chai whisky, anh ta say ngất luôn.

Nếu như ai đó cần phải go cold turkey, không có nghĩa là họ sẽ đi thăm một con gà tây ướp lạnh, mà là họ đi cai nghiện.

Ví dụ: The only way to get off drugs is by going cold turkey.”

(Cách duy nhất để từ bỏ ma tuý là đi cai nghiện)

Trong ngành sale, có một thuật ngữ là cold call – tức là bạn sẽ gọi điện cho ai đó không quen biết để thuyết phục họ mua hàng.

Ví dụ:

“Cold-calling isn’t always an effective sales technique.”

(Gọi nguội không phải lúc nào cũng là một kỹ thuật bán hàng hiệu quả)

cold comfort là một dạng tin tốt nhưng cũng thay đổi được tình trạng hiện tại, kiểu như

Ví dụ: Sales reductions of 50% are cold comfort if you don’t have any money to go shopping!

(Đang khuyến mãi giảm giá 50% cũng là chút an ủi hờ khi cậu không có tiền đi mua sắm)

Bản quyền thuộc về English4all.vn

Công Phương is 19 or 21, a white lie or not??? Thành ngữ tiếng Anh thú vị về màu trắng (White idioms)

Trắng là màu của tuyết, của mây, và cũng là màu áo của học trò, màu của chân lý và sự thật. Là một bà hoàng trong thế giới màu sắc, dù không quá rực rỡ, rất đơn giản và bình dị, màu trắng cũng tìm được một vị thế lớn trong mọi ngôn ngữ. Từ thơ bé, chúng ta đã được nghe câu chuyện kể về nàng Bạch Tuyết da “white as snow”(trắng như tuyết) và rồi sau này chúng ta ra sức học hành để trở thành những “white collar worker” (viên chức văn phòng), và đôi khi còn biết nói những “white lie” để làm vui lòng mọi người…..Bạn đã biết bao nhiêu thành ngữ tiếng Anh về màu trắng như thế? Không ít thì nhiều, bạn cũng sẽ biết thêm được vài thành ngữ thú vị về màu trắng nếu lên ngay chuyến tàu hôm nay của English4ALL. All aboard!

Đừng bao giờ phí tiền vào những White elephant bạn nhé!!!!!
Đừng bao giờ phí tiền vào những White elephant bạn nhé!!!!!

1. Bạn đã bao giờ nhìn thấy voi màu trắng chưa? Không cần phải sang tận châu Phi đâu, đơn giản chỉ cần bạn ra siêu thị, chi thật nhiều tiền để mua một thứ gì đó, nhưng rồi thứ đó lại vô dụng hay không hữu ích như bạn nghĩ, thế là bạn đã có một voi trắng rồi đấy, (a white elephant). Ví dụ như bảo tàng Hanoi là một “con voi trắng” rất to mà bạn có thể thấy.

Ví dụ: The town’s new leisure centre, recently completed at a cost of ten million pounds, seems likely to prove a white elephant.

(Cái trung tâm giải trí mới của thành phố gần đây xây mất cả 10 triệu bảng, rõ ràng là một thứ tốn tiền vô ích)

 

2. Hôm qua mình mua một cái TV màn hình cong mới ra, ông chủ cửa hàng nói rằng sẽ được bảo hành tới mười năm, mình yêu cầu phải có gì đó giấy trắng mực đen (in black and white), thế là ông ấy chạy đi tìm một tờ giấy bảo hành sản phẩm trong đó ghi thời hạn 10 năm thật.

Ví dụ:

I have it in black and white that I’m entitled to three weeks of vacation each year.

(Tôi có giấy tờ rõ ràng rằng tôi được nghỉ 3 tuần phép một năm).

Để nói về việc lập thành văn bản, thành thoả thuận, hợp đồng một điều gì đó, người ta nói put something down in black and white hay set something down in black and white

 

3. Mấy ngày hôm nay dư luận cả nước nóng lên với chuyện thực ra cầu thủ ngôi sao Công Phượng, là 19 hay 21 tuổi……Một số người nói rằng kể cả Công Phượng 21 tuổi thì đó cũng chỉ là a white lie – một lời nói dối vô hại. Một số người khác thì lại coi đó là sự không trung thực, gian dối.

Ví dụ: It is better to tell a white lie than to lose a friend.

(Thà nói một lời nói dối vô hại còn hơn mất một người bạn)

 

 

4. Ngày trước mình hay doạ ông anh trai sẽ mách bố mẹ là ông ấy trốn học chơi điện tử nếu như không cho mình tiền ăn kẹo, giờ mới biết tiếng Anh gọi như thế là bleed someone white – tống tiền.

Ví dụ:

Richard got a picture of Fred and Joan together and tried to bleed both of them dry by threatening to show it to their spouses.

(Richard có bức ảnh Fred và Joan cùng với nhau và đã cố tống tiền bọn họ bằng cách đe đưa tấm hình cho vợ/chồng của họ)

 

 

5. Người Việt thường hay ví “trắng như tuyết”, tiếng Anh không những có câu đó “white as snow” mà còn có những câu khác như “white as a ghost; white as a sheet…… Tuy nhiên white as a sheet – trắng như tờ giấy thường được dùng chỉ gương mặt sợ mãi, sợ trắng bệch mặt…

Ví dụ Mai turned as white as a sheet when the policeman told her that her son had been in a car wreck.

(Cô Mai mặt trắng bệch khi cảnh sát báo là con cô đang bị tai nạn xe hơi)

White as snow

 

6. Ở Mỹ, thường dùng “white bread” (bánh mỳ trắng) để nói về một điều gì đó hay một ai đó rất nhạt nhẽo, nhàm chán.

Ví dụ: It’s a movie about middle America – white-bread characters living white-bread lives.

(Đó là một bộ phim về miền trung nước Mỹ – những nhân vật nhàm chán sống cuộc đời tẻ nhạt)

 

7. Mỗi năm có hàng triệu thí sinh thi đại học để trở thành những “white collar worker” – những lao động trí óc thay vì trở thành “blue- collar worker” công nhân cổ áo xanh, những lao động chân tay. Điều này càng gây mất cân bằng về phân phối lao động trong xã hội.

Ví dụ The ratio of white-collar workers to production workers in the American manufacturing industry was declining.

(Tỷ lệ giữa nhân công gián tiếp so với nhân công trực tiếp trong ngành chế biến, sản xuất của Mỹ đang giảm)

Bạn muốn trở thành white collar worker hay blue collar worker????
Bạn muốn trở thành white collar worker hay blue collar worker????

 

8. Nếu nói ai đó “whiter than white” thì không phải là anh ta có nước da trắng hơn cả trắng, mà đó là một người cực kỳ tốt bụng và thành thật nhé, chứ không phải vì anh ta đi tắm trắng nhiều đâu.

Ví dụ: I never was convinced by the whiter than white image of her portrayed in the press.

(Tôi chưa bao giờ bị thuyết phục bởi cái hình ảnh thánh thiện của bà ấy trên báo chí)

Hoàng Huy.

Bản quyền thuộc về English4ALL.vn

 

I hear on the grapevine that Ha Ho and Cuong Dollar broke up. Is that right? 10 thành ngữ Tiếng Anh thường gặp trong trò chuyện thường ngày với người bản xứ. (Idioms in Communication)

Khi giao tiếp bằng bất cứ ngôn ngữ nào, chắc chắn chúng ta luôn mong muốn hiểu được người bên kia, và họ cũng vậy. Với người bản xứ, họ thường sử dụng rất nhiều những thành ngữ, cụm từ riêng để diễn tả nhiều tình huống khác nhau. Biết và hiểu được những thành ngữ này sẽ giúp bạn ngày một tự tin hơn trong giao tiếp, và có một nghệ thuật giao tiếp ngày một hoàn hảo hơn. English4ALL tuần này xin giới thiệu một số thành ngữ mà bạn thường nghe thấy trong các cuộc trò chuyện thường ngày của người bản ngữ, đặc biệt trong các tình huống giao tiếp thương mại. Hãy thử xem bạn đã từng sử dụng bao nhiêu trong số những thành ngữ hôm nay nhé. All aboard

1. Khi muốn tóm tắt, rút gọn một vấn đề gì, người Anh thường “nhét” vào trong một cái vỏ hạt, “In a nutshell” – nói tóm lại là.

Ví dụ: It’s a complicated system, but in a nutshell it works like a kettle.

(Đó là một hệ thống phức tạp, nhưng nói tóm lại là, nó hoạt động giống một cái ấm nước)

In a nut shell

 

2. Thẳng thắng và ngắn gọn là một trong những đặc trưng trong phong cách nói chuyện của phần đông người nói tiếng Anh bản xứ. Họ thường sẽ nói thẳng, nói trực tiếp vào một một vấn đề nào đó, không vòng trước, đón sau, như thế gọi là ‘To get straight to the point‘ – nói thẳng vào vấn đề, nói chuyện quan trọng nhất.

Ví dụ: Ok, I’ll get straight to the point. I’m afraid we’re going to have to make some budget cuts.

(Vậy tôi sẽ nói thẳng vào vấn đề chính nhé. Tôi e rằng chúng ta sẽ phải cắt giảm ngân sách một số khoản)

 

3. Mấy hôm bị ốm, phải nghỉ học mấy buổi, mình đã lo là đến lớp sẽ không hiểu thầy nói gì trong mấy giờ học trước đó, may quá có một cô bạn gợi ý giúp mình ‘To put you in the picture‘ – cung cấp những thông tin mới nhất, cập nhật thông tin.

Ví dụ: Some very important decisions were taken at yesterday’s meeting. Let me put you in the picture.

(Có một vài quyết định quan trọng trong buổi họp hôm qua. Để tôi thông báo lại cho cậu nhé)

 

4. Bạn đã bao giờ ăn cơm mà sử dụng nhầm đầu đũa chưa? Đó là một sự nhầm lẫn tai hại cũng như khi bạn hiểu nhầm, hiểu sai về một vấn đề gì đó ‘To get the wrong end of the stick

Ví dụ: If you think that our biggest problem is our distribution channels, you’ve got the wrong end of the stick.

(Nếu như cậu nghĩ rằng vấn đề lớn nhất của chúng ta là các kênh phân phối, thì cậu hiểu nhầm rồi)

 

5/ Điều gì khiến bạn có thể tán chuyện một cách vui vẻ với một người bạn thường xuyên? Liệu hai người có cần phải “hợp gu” và “phát cùng tần số” không?- ‘To be on the same wavelength‘ –Có nhiều ý kiến và suy nghĩ giống nhau.

Ví dụ: ‘We agree on most things. We’re very lucky that we are on the same wavelength

(Chúng tôi đồng ý về hầu hết mọi thứ. Chúng tôi rất may mắn là chúng tôi có cùng quan điểm)

On the same wavelength

 

6. Người Việt hay nói “tôi nghe phong thanh”, hay “nghe tin vỉa hè, nghe hơi nồi chõ” để nói về một việc gì đó bạn nghe ngóng được một cách không chính thức, nghe người nọ đồn người kia. Người Anh nói rằng, đó là kiểu “nghe tin trên giàn nho” – ‘To hear it on the grapevine

Ví dụ: I hear on the grapevine that Ha Ho and Cuong Dollar broke up. Is that true?

(Tớ nghe đồn là Hà Hồ và Cường Dollar đường ai nấy đi rồi. Có đúng không nhỉ?)

Hear it through the grapevine

 

7.Khi bạn không hiểu một vấn đề gì đó, và bạn cũng chán phải dùng “I don’t understand – I don’t get it” bạn hãy thử nói ‘Can’t make head or tail of it” xem sao.

Ví dụ: This report makes no sense. I can’t make head or tail of it.

(Cái báo cáo này vô lý quá. Tớ chẳng hiểu gì cả)

 

8. Ngoài to get the wrong end of the stick, để nói về sự hiểu nhầm nhau, không ăn ý nhau khi trò chuyện, đặc biệt là giữa hai người, người ta còn dùng ‘To talk at cross purposes

Ví dụ: I think we’re talking at cross purposes. I meant the figures for June not July.

(Tôi nghĩ chúng ta đang hiểu nhầm, đang lẫn lộn rồi. Ý tôi là số liệu của tháng Sau, không phải tháng Bảy)

 

9.Người nước ngoài họ rất không thích “vòng vo Tam Quốc”, rào trước đón sau -‘To beat about the bush. Họ thích nói thẳng

Ví dụ: Politicians never give you a straight answer. They always beat about the bush.

(Các chính trị gia thường không bao giờ trả lời thẳng thắn cả. Họ luôn lòng vòng, lảng tránh)

 

10. Sự hiểu nhầm trong giao tiếp có thể được ví như một cuộn dây bị rối, bị mắc vào nhau không nhỉ, như thế thật là khó gỡ. Vậy nên tốt nhất là không để “to get our wires crossed‘ –Hiểu nhầm

Ví dụ: Everyone arrived at different times for the meeting. We must have got our wires crossed.

(Mọi người đến buổi họp vào những thời gian rất khác nhau. Chắc là chúng tôi có một sự hiểu nhầm, nhầm lẫn ở đây)

 

Nếu bạn thấy những thành ngữ trên đây hữu ích, hãy Like và Share để nhiều người cùng biết hơn nhé. Many thanks!

Hoàng Huy

Bản quyền thuộc về English4ALL.vn

One swallow doesn’t make a summer, you should keep working harder. Thành ngữ về bốn mùa trong năm (Seasons Idioms)

Này bạn, bạn thích cái nắng chói chang của mùa hè hay thích gió heo may se lạnh của những ngày cuối thu? Bạn có nghe thấy tiếng những bước chân âm thầm của đất trời bên ngoài khung cửa? Bốn mùa trong năm – sự chuyển dịch, lang thang của thời gian luôn luôn làm cho cuộc sống con người đổi thay, say mê, và bị cuốn theo dòng chảy bất tận của vũ trụ. Mỗi mùa có một vẻ đẹp riêng, một sứ mệnh riêng, và làm cho người ta hiểu ra được nhiều điều mà có lẽ một hành tinh không mùa sẽ chẳng thể nào hiểu nổi. Người Việt mượn hình ảnh bốn mùa để gửi gắm biết bao điều, bao bài học nhân sinh, thì người Anh cũng có rất nhiều điều muốn nói qua mỗi lần trời đất thay ao mới. Đừng chỉ nói “Summer is hot, winter is cold”, hãy thử nói những điều còn hay hơn thế mượn hình ảnh của bốn mùa qua những thành ngữ của English4ALL sẽ giới thiệu cùng bạn hôm nay.

Seasons 1

1. Ngày còn bé mình luôn thích về quê để được tận hưởng những chùm dâu da chín đỏ chĩu chịt trong khu vườn nhỏ. Tiếc rằng không phải lúc nào cũng được như ý. Lúc cây đang vào mùa (in season) thì có thể ăn thoả thích, nhưng khi hết mùa – out of season, thì chỉ còn biết mong ngóng cho mau đến mùa sau để được ăn tiếp. Hải sản ở quê mình cũng vậy, mỗi một mùa lại lại có một sản vật khác nhau, “mùa” ở đây không phải là xuân, hạ, thu, đông, mà là mùa quả chín, hoặc mùa đánh bắt, thu hoạch.

Ví dụ: Oysters are available in season.

(Con hào đang vào mùa)

Strawberries are out of season in January.

(Tháng Giêng là hết mùa dâu tây)

 

2, Thường mình ít khi mua quần áo hay đồ dùng vào những dịp gần lễ, Tết, hay Giáng Sinh, mà hay mua vào những lúc – off season, trái mùa, không phải lúc đông đúc nhất để có thể mua với giá tốt nhất.

Ví dụ: Things are very cheap here off season.

(Ơ đây một thứ đều rất rẻ nếu qua mùa cao điểm)

 

3. Thời còn đi học, các bạn có sợ họp phụ huynh không? Đấy là “mùa” dễ bị ăn mắng, dễ bị phạt nếu như bạn học hành không tốt phải không? Tiếng Anh sẽ gọi đó là “open season (on someone)– thời điểm mọi người sẽ chỉ trích một ai đó, một làn sóng phản đối, chỉ trích.

Ví dụ: The annual meeting of students’ parents is open season on us.

(Cuộc họp phụ huynh hàng năm là mùa lên thớt của chúng tôi)

 

4. Từ “season” không những chỉ mùa trong năm, mà còn là một động từ rất quan trọng đối với mọi bà nội trợ và những người làm bếp, đó là “cho gia vị”. Nếu bạn muốn nói “cho gia vị, thêm mắm muối vào món ăn nào” hãy nói season something with something

Ví dụ:

I always season my stews with lots of freshly ground black pepper.

(Tôi thường thêm gia vị cho món hầm của mình với rất nhiều tiêu đen xay)

 

5. Nếu một người đàn ông đa tài và thành công trong nhiều lĩnh vực, người ta sẽ gọi anh ta là “ a man for all seasons 

Ví dụ:

He’s chairman of a large chemicals company as well as a successful painter – really a man for all seasons.

(Ông ấy vừa là chủ tịch một công ty hoá chất lớn vừa là một hoạ sỹ thành công – quả là một người đàn ông đa tài)

 

6. Ở Việt Nam, khi nói ai đó đã vào tuổi nghỉ ngơi, tuổi về hưu, chúng ta thường nói, đó là “tuổi xế chiều” “buổi hoàng hôn của cuộc đời”, người ta thì gọi quãng đời đó là “Autumn years” – những năm mùa thu của cuộc đời, nửa sau của đời người.

Ví dụ: I don’t like to think I’m getting old. I prefer to think I’m entering the autumn years.

(Tôi không thích nghĩ là tôi đang già đi. Tôi chỉ thích nghĩ rằng mình đang trải qua nửa bên kia của cuộc đời)

 

7. Bạn còn nhớ cái cảm giác khi còn đi học mỗi khi sắp tết không? Chẳng muốn học hành gì, uể oải và mệt mỏi chỉ muốn háo hức, chờ đợi nghỉ Tết. Không chỉ ở Việt Nam, mà ngay cả các bạn học trò mắt xanh mũi lõ ở Phương Tây, Anh Mỹ cũng có “căn bệnh” đó, người ta gọi là bệnh “spring fever” – sự thay đổi tâm lý và sinh lý khi chuyển mùa.

Ví dụ: The students couldn’t pay any attention to what I was saying. They were obviously suffering from spring fever.

(Bọn học sinh không chú ý tới những gì tôi nói cả. Rõ ràng là chúng nó bị hội chứng chuyển mùa hết rồi)

 

8. Mùa xuân luôn gắn liền với niềm vui, sự háo hức và tuổi trẻ. Và lúc mà bạn cảm thấy căng tràn nhựa sống, yêu đời, và sức trẻ sẽ gọi là khoảnh khắc “Full of the joys of spring”

Ví dụ: The sun was shining, and even though it was October, I was full of the joys of spring.

(Mặt trời vẫn đang chói sáng, dù đã là tháng Mười, tôi thấy thật yêu đời biết mấy)

 

9. Đầu thu, thỉnh thoảng vẫn còn sót lại những ngày nắng ấm ngắn ngủi, đó được gọi là an Indian summer- thu muộn

Ví dụ: The summer was really bad this year, so I’m hoping for an Indian summer.

(Muà hè năm nay tệ quá, vì vậy tôi mong có thu muộn.)

 

10. “Một cánh én nhỏ chẳng làm nên mùa xuân” – một thành công bước đầu không thể đảm bảo được một thành công dài lâu, toàn cục, người Anh cũng có câu nói rất hay với ý nghĩa tương tự “One swallow doesn’t make a summer” – Một con chim nhạn không làm nên mùa hè.

Ví dụ: After I passed my first exam, my teacher reminded me to keep on working hard. After all, one swallow doesn’t make a summer.

(Sau khi tôi qua bài thi đầu tiên, thầy giáo nhắc tôi tiếp tục cố găng. Sau cùng, chưa thể nói trước được điều gì)

Hoàng Huy

Bản quyền thuộc về English4all.vn

 

 

 

 

 

 

Don’t look a gift horse in the mouth!She is the most beautiful girl you could find in this life. Thành ngữ Tiếng Anh thú vị từ con ngựa (Idioms Using Horses)

Bên cạnh những chú chó, người Anh vô cùng yêu quý loài ngựa, do đó không lấy gì là lạ khi rất nhiều thành ngữ tiếng Anh đã ra đời liên quan đến loài động vật cao quý này. Không chỉ là một phương tiện đi lại, không chỉ là một kênh giải trí hàng đầu với những giải đua ngựa nổi danh thế giới, ngựa còn là một biểu tượng thân thuộc trên vùng thảo nguyên mênh mông của Anh Quốc. Chuyến tàu English4ALL hôm nay xin giới thiệu tới các bạn một số thành ngữ hay bắt nguồn từ loài động vật đáng yêu này. All aboard!

1.Cô ấy ít khi nói về chuyện bếp núc, ít khi post ảnh đồ ăn lên Facebook, nhưng rồi một ngày kia, cô ấy trở thành quán quân Master Chef, người Việt gọi cô ấy là một người giấu tài năng, còn người Anh thì lại gọi cô ấy là “một con ngựa ô”-a dark horse

Ví dụ:

Minh Nhat is a dark horse, isn’t she? All these months we thought she was quietly working in the kitchen when in actual fact she became the Master Chef.

(Minh Nhật quả là một người giấu tài nhỉ? Bao nhiêu tháng bọn tôi nghĩ rằng cô ấy âm thầm làm việc trong bếp trong khi thực tế cô ấy đã trở thành Master Chef.)

A dark horse - trong tiếng Anh không chỉ là Xích Thố, ngựa đen, mà còn dùng để chỉ người ẩn giấu tài năng của mình
A dark horse – trong tiếng Anh không chỉ là Xích Thố, ngựa đen, mà còn dùng để chỉ người ẩn giấu tài năng của mình

2. Người Việt mình gần gũi với đời sống nông nghiệp, bầu bạn với con trâu, con bò, cái cày, cái cuốc, và vậy nên cũng đã tạo ra những câu nói như “Mất bò mới lo làm chuồng” để chỉ những sự việc quá muộn so vơi thực tế, trở nên thừa thãi, vô ích. Người Anh thì chỉ dùng bò để vắt sữa là chủ yếu, con ngựa mới là sức kéo chính trong nông nghiệp và là phương tiện đi lại, vậy nên họ cũng có câu thành ngữ tương tự Closing the stable door after the horse has bolted (escaped)” (Ngựa trốn mới lo đóng cửa chuồng) để nói về một tình huống xấu không còn có thể thay đổi.

Ví dụ:

Introducing tighter security measures after the break in seems to me like closing the stable door after the horse has bolted.

(Đưa vào sử dụng các biện pháp an ninh chặt chẽ hơn sau vụ đột nhập với tôi giống như chuyện mất bò mới lo làm chuồng)

3. Nếu như bạn có thể chỉ ra điểm yếu hay kẽ hở trong một kế hoạch, một lập luận nào đó, thì cũng giống như bạn đã kéo được cỗ xe ngựa chạy xuyên qua một cái gì đó “To drive a coach and horses through something”.

Ví dụ:

The CFO drove a coach and horses through the company’s plans for expansion.

(Giám đốc tài chính đã vạch ra những sơ hở trong kế hoạch mở rộng của công ty)

 

4.Con ngựa một khi đã chết rồi, thì bạn có đấm có đá có đánh nó cũng sẽ chẳng biết đau, cũng giống như khi bạn phí thời gian để làm một việc gì đó đã rồi : To beat/to flog a dead horse

Ví dụ:

Do you think it’s worth me writing to a few more recruitment agencies, or am I just beating a dead horse?

(Cậu có nghĩ là tớ nên viết thư cho vài công ty tuyển dụng nữa không, hay là tớ đang phí công vô ích)

Beat a dead horse là làm một việc thừa thãi, vô bổ.
Beat a dead horse là làm một việc thừa thãi, vô bổ.

5. Bạn đã bao giờ cưỡi ngựa chưa? Đôi khi có một số người khi cưỡi ngựa, ở trên cao họ nghĩ rằng mình là kẻ khôn ngoan hơn, ưu việt hơn những người khác. Thật không phải vậy, và ngừng suy nghĩ, và hành xử như vậy, người ta nói là “To get off your high horse

Ví dụ:

“If you would get off your high horse for one minute and listen to your colleagues, you would find that they have some great ideas for this project”.

(Nếu cậu bớt tự cao tự đại một phút và lắng nghe các đồng nghiệp, cậu sẽ thấy họ có vô khối ý tưởng hay cho dự án này)

To get off your hight horse là bớt tự cao tự đại đi.
To get off your hight horse là bớt tự cao tự đại đi.

6. Người Việt để nói ý mọi việc cần được thực hiện có trình tự trước sau, không được đốt cháy giai đoạn, hay nói “Chưa nặn bụt đã lo nặn bệ” hoặc “ Chưa học bò chớ lo học chạy”, người Anh lại nói “Đừng đặt xe đứng trước ngựa”-Don’t put the cart before the horse

Ví dụ:

There’s no point trying to write the report when you haven’t got a clear idea of what to write. You don’t want to put the cart before the horse?

(Viết báo cáo trong khi chưa rõ ý mình sẽ viết gì thì không được đâu. Cậu không muốn đặt xe trước ngựa chứ hả?)

 Horse 4

7. Để nói về sự kén chọn, so đo khi người khác đã cho mình một điều gì đó, người Việt mắng “Đừng có kén cá chọn canh”, người Anh lại nói câu To look a gift horse in the mouth”.  Ai đó đã tặng cho bạn hẳn một con ngựa, bạn còn nhìn ngắm, soi xét hàm răng của nó xem có tốt không, có phải ngựa khoẻ không, chẳng phải như thế là không tôn trọng người tặng không???

Ví dụ:

“I wouldn’t look a gift horse in the mouth. I would accept that promotion”.

(Tôi sẽ không kén chọn nữa. Tôi chấp nhận việc đề bạt đó)

Don't look a gift horse in the mouth! Đừng có kén cá chọn canh!!!!!
Don’t look a gift horse in the mouth! Đừng có kén cá chọn canh!!!!!

8. Trong mỗi một dự án, một công việc chung, việc tìm được đúng người đúng việc là vô cùng quan trọng trong việc đảm bảo thành công. Bạn đã tìm được“ngựa chiến”- Horses for Courses cho những dự định kinh doanh của mình chưa?

Ví dụ:

“Ah well, it’s horses for courses. Just because he is an IT expert doesn’t mean that he is an expert in everything to do with computers”.

(Ah, đúng người đúng việc nhé. Không phải cậu ấy là chuyên gia tin học mà cái gì về máy tính cậu ấy cũng biết hết được)

9. Dạo này làng cải xanh đang bận rộn tung hô Hotboy đẹp trai nhất Vietnam, chẳng biết lấy tin từ đâu mà nhanh và nhiều thế, phải chăng là kiếm được tin từ tận nguồn –To get it straight from the horse’s mouth.

Ví dụ:

A: Where did you hear about the takeover?

B: I got it straight from the horse’s mouth.

(A: Ông moi đâu ra tin về vụ thâu tóm đấy?

B: Tôi có tin tận nguồn đấy.)

10. Bạn là người cưỡi ngựa rất giỏi, rất tài năng và lão luyện, nhưng bạn vẫn sẽ không thể chắc chắn về đích thành công nếu như bạn lên nhầm ngựa. To back the wrong horse. Người ta hay dùng câu này để chỉ việc ai đó theo đuổi, giúp sức cho một điều gì đó khó mà thành công được.

Ví dụ

Oh well, I guess we should have known that this marketing campaign wouldn’t work. We just backed the wrong horse this time.

(Ah, tôi đoán là họ có đã biết rằng chiến dịch Marketing này sẽ không hiệu quả. Có điều họ đã chọn nhầm đối tác lần này thôi)

Hoàng Huy

Bản quyền thuộc về English4all.vn

Cork it! Don’t distract me when I am watching movie! Thành ngữ tiếng Anh để nói ai đó giữ im lặng (Shh…!!! Idioms)

Ngày trước đi học, đã bao giờ các bạn gây ồn ào làm cho các thầy cô giáo tiếng Anh phải tức giận mà quát lên Shut up!!!” chưa? Sau này, khi trở thành một giáo viên, mình mới biết rằng không hề dễ dàng để giữ được bình tĩnh và nói một cách lịch sự “Please, keep silent!” khi làm việc với đám nhất quỷ nhì ma. Tuy nhiên, nếu không muốn nói một câu mệnh lệnh quá nặng nề như “Shut up!”, bạn cũng còn rất nhiều cách khác để nói ai đó ngừng nói hoặc giữ im lặng nếu sử dụng các thành ngữ mà hôm nay chuyến tàu English4ALL sẽ mang tới. Tuy nhiên, hãy luôn nhớ này chỉ được sử dụng những thành ngữ này trong những tình huống không trang trọng (informal) vì đây là những cách nói không phải là lịch sự. Tuy nhiên, nếu như bạn là một ông chồng có những bà vợ lắm lời, và cả hai người đều biết tiếng Anh, thì dưới đây sẽ là những cách hay để hạ nhiệt mà không gây căng thẳng. All aboard!

1. Ngày xưa còn đi học mẫu giáo, cũng nhiều lần mình bị cô giáo doạ là nếu còn khóc, hay nói chuyện trong lớp sẽ bị nhét tất (sock) vào miệng. Tất nhiên là cô chỉ doạ thế thôi, không bao giờ làm thật, nhưng không ngờ một ông người Anh nào đó đi qua cửa lớp nghe được câu doạ đó, thấy hay, mang về nước Anh và tạo ra câu thành ngữ “Put a sock in it” để yêu cầu ai đó giữ im lặng.

Silence 1Ví dụ:
I’ve had enough of your moaning for one day. Why don’t you put a sock in it?

(Cả ngày hôm nay bà rên rỉ là đủ lắm rồi nhá. Sao bà vẫn chưa im đi được nhỉ?”)

 

 

2. Nếu như bạn hình dung ai đó là một chai rượu. Và muốn đóng một chai rượu dở lại, bạn sẽ làm như nào nhỉ? Có phải đóng nút lại không? Vậy nếu như một anh chàng/cô nàng nào đó đang “tuôn chảy” không ngừng về một chủ đề bất tận nào đó, và bạn không muốn nghe nữa. Hãy nói “Cork it!

Cork it!!!!!!! Stop barking!!!
Cork it!!!!!!! Stop barking!!!

Ví dụ:
“Shhh, cork it and listen to him”.

(Xuỳ, im đi và nghe ông ấy nói)

Người ta cũng thường dùng  Put a cork in it hơn.

 

3. Đôi khi thường ngày bạn sẽ gặp phải những cái “máy nói” chạy mãi mà không hề hết pin sập nguồn. Muốn tắt máy thì bạn phải “nhấn nút” thôi. Từ đó, có câu “Button it!

Can you button it? I am very tired of listening to your silly story.
Can you button it? I am very tired of listening to your silly story.

Ví dụ:

Button it, ok. I’m trying to think!”

(Im đi, được không? Tôi đang tập trung suy nghĩ)

 

 

4. Có một lần xem siêu phẩm điện ảnh Avatar, mình đã học được câu Shut your pie hole/Shut your cake hole……..Hôm qua gặp một “máy nói trung quốc” phát thanh oang oang trên xe buýt mãi không thôi, mình bực quá nói câu này, thì máy tắt thật. Thật là lợi hại quá mà!
Ví dụ: “Just shut your pie hole, man.”

(Im ngay đi, thằng kia)

Đôi khi người ta chỉ nói: Shut it!

Silence 4

 

 

5. Nếu như bạn hình dung cái “máy nói” đối diện bạn là một cái túi xách. Muốn đóng cái túi lại, bạn sẽ phải làm gì? Kéo khoá lại, phải không? Vậy nên đã có câu: Zip your lips/Zip it!
Ví dụ:

I’ve heard enough of your nonsense, mate. Now zip it!

(Bố nghe đủ những chuyện vô bổ của mày rồi nhé, thằng ôn. Giờ thì đóng cái mồm lại!)

Silence 5

 

6. Wind your neck in cũng là một cách nói khác để yêu cầu im lặng.
Ví dụ: “Why don’t you just wind your neck in for once and listen to what I have to say?”

(Sao mày không một lần im miệng và những gì tao nói nhỉ?)

Silence 6

 

7, Mình học được câu “Simmer down” khi tình cờ gặp một lớp tiểu học được cô giáo dẫn đi ngoại khoá trong viện bảo tàng và chơi trò thi kể chuyện.

Ví dụ: Ok, children. I need you all to simmer down and listen to Jason’s story.

(Nào các con, tất cả các con ngồi trật tự và lắng nghe câu chuyện của bạn Jason nhé)

https://www.youtube.com/watch?v=ybmPHD7FPcQ

 

8. Pipe downhình như cách nói này bắt nguồn từ trò chơi Mario thì phải??
Ví dụ: “Come on, everyone.Pipe down or else you will all get detention!

(Thôi nào, mọi người. Im lặng hết đi không bị tóm cả lũ bây giờ!)

Bạn còn cách nào để nói người khác im lặng nữa không? Hãy chia sẻ với English4ALL nhé!

 

Hoàng Huy.

Bản quyền thuộc về English4all.vn

 

He had a skeleton in the cupboard and I found it out!!!!! Thành ngữ tiếng Anh về chủ đề Halloween (Halloween Idioms)

Chỉ còn một vài tuần nữa là sẽ đến ngày Halloween rồi đấy, bạn đã chuẩn bị gì để chơi trong dịp lễ này chưa? Một chiếc mặt nạ? Một bộ đồ hoá trang? Lễ hội Halloween thường gắn với những hình ảnh đáng sợ và rùng rợn như phù thuỷ (witch), mèo đen, máu (blood), những bộ xương (skeletons), những bóng ma (ghost), những con dơi (bat), hay ít sợ hơn là những trái bí ngô (pumpkins) và cú mèo (owl). English4ALL thật tiếc là không thể tặng cho tất cả mọi người một bộ đồ hoá trang để chơi Halloween, nhưng giới thiệu một số thành ngữ tiếng Anh thú gắn liền với những hình ảnh của ngày lễ này thì hoàn toàn có thể làm được. All aboard!

 

1. Hôm trước, đi trên phố, tình cờ bắt gặp một nàng hot-girl chân siêu dài, mắt siêu xanh, tóc siêu vàng, mặt siêu xinh, mình siêu mê, nhưng mình hiểu rằng để lọt được vào mắt xanh của nàng xem ra là một điều siêu tưởng, mình không có “a cat in hell’s chance” (have no chance at all) – thật là không có cơ hội, không có cửa gì mà mơ mộng đến chuyện đó. – no chance at all

Ví dụ:

We didn’t have a cat in hell’s chance of winning that contract.

(Chúng tôi chẳng có tí cơ hội nào thắng được hợp đồng này)

 

2. Nếu như ai đó nói điều gì rất không vui, thậm tệ với bạn, bạn có khi cảm giác đau như bị dao đâm ấy nhỉ? “Stick the knife in” chính là thành ngữ chỉ điều đó.

Ví dụ:

The Sales Director really stuck the knife in when he told Tom that his sales pitch was the worst he’d ever seen.

(Tay giám đốc bán hàng đã nổi đoá lên khi ông ấy nói với Tom rằng doanh số của anh là tồi tệ nhất mà ông ấy từng biết)

 

3. Nếu như có ai đó trước mặt thì cười nói, vui vẻ, thân thiện với bạn; sau lưng thì lại nói xấu bạn hay có những hành động không tử tế. Như vậy gọi là gì nhỉ? Có phải là “Stab in the back”- đâm lén sau lưng/phản bội không?

Ví dụ:

After all I did for him, he stabbed me in the back when he told all those lies about me.

(Sau tất cả những gì tôi làm cho anh ta, anh ta đã phản bội tôi khi nói toàn những điều dối trá về tôi)

 

4. Đã có lần mình sợ đến mức suýt……tè ra quần khi đến nhà một người bạn Anh chơi và nó nói rằng nó có “Skeleton in the Cupboard” (một bộ xương để trong tủ) và nó muốn nói chuyện với mình. Lúc ấy, mình đã rất sợ rằng, có thể mình sẽ là bộ xương thứ hai nằm trong tủ nhà nó. Hic, xin thề là lúc ấy mình sợ thật vì mình hoàn toàn không biết “Skeleton in the Cupboard” là cách người ta nói về một bê bối/xì căng đan mà cần phải giữ bí mật

Ví dụ:

Phong has a few skeletons in his cupboard and is terrified that he will be found out.

(Phong có một vài bí mật phải giấu kín và hắn đã rất sợ nếu như bị phát giác)

 

5. Mỗi khi vào dịp nghỉ lễ, mặc dù mọi người được nghỉ, nhưng ở các công sở, đặc biệt là các bệnh viện, sẽ vẫn có những người cốt cán nhất phải ở lại làm việc, họ được gọi là “Skeleton staff” – không phải là nhân viên chăm sóc xương, mà đó là số người ít nhất, tối thiểu nhất cần làm việc trong một cơ quan.

Ví dụ: We always operate with a skeleton staff over the Christmas period.

(Trong dịp Giáng Sinh, chúng tôi vẫn duy trì một đội ngũ tối thiểu để hoạt động)

 

6. Người Việt mình khi nói về sự sợ hãi hay nói như thế nào nhỉ? Sợ xanh mặt, sợ phát khiếp, sợ chết đi được………, thế còn sợ đến mức độ cứng người, không dịch chuyển được thì nói như thế nào nhỉ? Có phải là “Scared Stiff” không?

Ví dụ: I am scared stiff of walking on ice.

(Tôi sợ đến cứng người khi bước đi trên băng)

 

7. Nếu bạn làm cho ai đó sợ chết khiếp, tức là bạn đã “Scare the pants off someone”.

Ví dụ:

The film “Nightmare on Elm Street” scared the pants off me.

(Bộ phim “Ác mộng ở phố Elm” làm tôi sợ chết khiếp)

 

8. Máu bình thường luôn nóng. Nhưng cái gì có thể làm cho nó biến thành lạnh nhỉ. Có phải là sự sợ hãi (người ta tin như thế!!!). Vậy nên mới có thành ngữ “Make the blood run cold” làm cho ai cực kỳ sợ hãi

Ví dụ:

The screams in the woods made my blood run cold.

(Tiếng kêu khóc trong rừng làm tôi vô cùng sợ hãi)

 

9. Khoa học hiện nay chưa chứng minh, nhưng người ta vẫn tin rằng những kẻ gây ra tội ác có dòng máu lạnh, chúng không hề có một chút xúc cảm nào, nhẫn tẫm thực hiện tội ác mà không hề mảy may suy nghĩa, nói tóm lại chúng “in cold blood”

Ví dụ:

Luyện killed all the victims in cold blood.

(Thằng Luyện đã đồ sát tất cả nạn nhân một cách máu lạnh

 

10. Bạn mở một khách sạn nho nhỏ và ngày nào cũng có vài anh công an phường qua thăm hỏi kiểm tra dù chẳng có chuyện gì to tát, mục đích là “hành chính”. Có khi là họ đang chơi trò săn phù thuỷ với bạn đấy “a witch hunt”.

Ví dụ:

The Government has been accused of carrying out a witch-hunt on small businesses.

(Chính phủ bị cáo buộc đã tiến hành một cuộc sách nhiễu với các doanh nghiệp nhỏ”

Hoàng Huy

Bản quyền thuộc về English4ALL.vn

My collection of coins made many collectors green with envy Thành ngữ hay về màu xanh trong tiếng Anh (Green Idioms)

Green là màu xanh của lá, của cỏ cây, và là biểu tượng của sự tươi tốt, trẻ trung. Và cũng giống như các màu sắc khác, Green cũng sở hữu cho riêng mình rất nhiều những thành ngữ với nhiều ý nghĩa khác nhau trong Tiếng Anh. Hãy cùng English4ALL hôm nay tìm hiểu xem người Anh họ sử dụng màu xanh lá cây (Green) phong phú như thế nào trong ngôn ngữ của họ nhé. Hi vọng chuyến tàu ngày hôm nay sẽ làm dày thêm bộ sưu tập những thành ngữ tiếng Anh về màu sắc của bạn nhé, tuy nhiên, hãy sử dụng trong bất cứ tình huống nào bạn có thể áp dụng nhé, chứ đừng để chúng ngủ quên như những con tem, hay những đồng xu. All aboard!

 

1. Khi bạn rất ghen tị với ai đó, mặt bạn có biến thành màu gì nhỉ? Lần tới khi ai đó có thứ mà mình đang rất thèm muốn, mình sẽ thử tự soi gương xem. Tuy nhiên, người Anh thì lại quan niệm rằng, màu xanh lại gắn với sự ghen tị “green with envy” (hay đi kèm với động từ be/become)

Ví dụ:

My new car made my neighbor green with envy.

(Cái xe hơi mới của tớ làm cho tay hàng xóm ghen tức ra mặt)

 

2. Theo bạn, điều gì sẽ giữ cho tình bạn luôn luôn tươi xanh (green) và bền vững? Người Việt thường quan niệm rằng bạn bè đã thân thiết thì sẽ chia sẻ với nhau mọi chuyện, sẽ quan tâm sâu sắc đến mọi vấn đề của nhau, như thế mới là bạn tốt. Thế nhưng ở phương Tây, hay ít nhất là người Anh họ lại tư duy khác, sẽ luôn luôn có một ranh giới của sự tôn trọng quyền riêng tư cá nhân (privacy), và đó sẽ là điều giúp cho tình bạn hữu luôn được duy trì và phát triển: A hedge between keeps friendship green.

Ví dụ: Linnie and I are the best of friends, but we often like to spend time apart. A hedge between keeps friendship green.

(Linnie và tứ thì là bạn tốt của nhau, tuy nhiên bọn tớ cũng thường có khoảng thời gian riêng biêt. Tôn trọng quyền riêng tư cá nhân sẽ giúp cho tình bạn xanh tốt)

 

3. Hôm trước có một anh bạn người Mỹ lâu ngày tới thăm mình và hỏi mượn một ít “green stuff”, mình cũng rất quý bạn, mình mang cho anh ta mượn một cái áo khoác màu xanh lá, một cái thùng chứa đồ màu xanh lá, một cái khăn tắm cũng màu xanh lá, cứ tưởng rằng anh ta cần mượn chúng để tham gia một lễ hội màu sắc nào đó. Hoá ra không phải, anh ta cần mượn một số tờ giấy màu xanh mà chúng ta thường gấp lại và để trong ví, hay còn gọi là ……..tờ xanh có in hình các tổng thống Mỹ – dollar, tiền. Mình thật là quê quá đi mất!

Ví dụ: I’ve run out of green stuff. Can you loan me a few bucks?

(Tớ hết sạch tiền rồi. Cậu còn đạn không cho tớ mượn ít)

 

4. Cô của mình ở Thuỵ Điển rất giỏi chuyện vườn tược, ở giữa xứ lạnh mà cô vẫn trồng được rất nhiều hoa lan, và rất nhiều loại rau mà tưởng như chỉ ở xứ nhiệt đới mới có. Và người ta thường khen những người có tay trồng cây như vậy là có ngón tay xanh (have a green thumb)

Ví dụ:

Just look at my auntie’s garden, I know that she has a green thumb.

(Chỉ cần nhìn vào vườn của cô tôi, tôi biết là cô rất có tài chăm cây)

 

5. Nếu ai đó trông có vẻ green around the gills thì rất thể họ đang mệt và ốm.

Ví dụ:

Tony is looking a little green around the gills.

(Tony trông có vẻ mệt mỏi)

 

6. Cũng giống như tiếng Việt, nếu như bạn “bật đèn xanh cho ai đó” (give somebody/something the green light) tức là bạn đồng ý, cho phép họ làm điều gì đó. Thành ngữ này có lẽ bắt nguồn từ hệ thống đèn tín hiệu giao thông.

Ví dụ:

They’ve just been given the green light to build two new supermarkets in the region.

(Họ vừa mới được cho phép xây dựng hai cái siêu thị mới ở trong vùng)

 

7. Nếu như anh Tạ Biên Cương có hành nghề bình luận viên bóng đá (commentator) ở Anh, chắc chắn anh ta sẽ hay thường sử dụng từ “the rub of the green” để nói về sự may mắn của các cầu thủ, đặc biệt là các cầu thủ của các môn thể thao chơi trên sân cỏ.

Ví dụ:

This player hasn’t had the rub of the green in the last few tournaments.

(Cầu thủ này, anh đã không có được sự may mắn trong những mùa giải gần đây)

 

8. Khi để ví một thứ gì đó rất xanh xao, người Anh sẽ thường nói (green as grass) xanh như cỏ.

Ví dụ: His face turned as green as grass just before he vomited.

(Mặt hắn trở nên xanh mét trước khi ói)

 

Hoàng Huy

Bản quyền thuộc về English4ALL.vn