“Talk to” or “Talk with”? Phân biệt Talk to và Talk with (Difference between talk to & talk with)

Nếu như coi các từ loại trong tiếng Anh là một đại gia đình thì có lẽ, giới từ (preposition) lại là một trong những gia đình ít thành viên nhất, là một trong những từ loại mà bạn có thể biết hết các từ thuộc nhóm…….Tuy nhiên, giới từ lại là một trong những từ loại gây nhiều phiền toái nhất với người học tiếng Anh, thường được coi là “giới hạn cuối cùng” (the final frontier) bởi không có một nguyên tắc nào có thể áp dụng chung cho tất cả các giới từ mà người dùng buộc phải tự ghi nhớ cách dùng. Cặp từ Talk to và Talk with là một ví dụ điển hình điều này. Bạn sẽ thấy sử dụng giới từ còn chi phối và định hướng được cả cảm xúc của người nghe/đọc. Bạn tin không? Học giới từ tiếng Anh là học những điều phức tạp tưởng chừng như đơn giản. Hãy cùng English4ALL tìm hiểu xem talk to và talk with khác nhau như thế nào bạn nhé. All aboard!

Trước hết, phải khẳng định rằng, về ngữ pháp, bạn dùng talk to hay talk with đều đúng (grammartically correct). Tuy nhiên, về ngữ nghĩa, hẳn là có một sự khác biệt lớn.
Giả sử bạn làm việc trong một công ty của Anh hay một công ty nước ngoài, một ngày gặp sếp và sếp nói:

I need to talk to you

Hoặc

I need to talk with you.

Đều dịch là “Tôi cần nói chuyện với anh/chị”

Nhưng câu nào sẽ làm bạn cảm thấy lo lắng (worried) hơn???

Trả lời: Talk to sẽ làm bạn cảm thấy lo lắng hơn nếu như bạn biết sự khác biệt giữa hai từ này.

Giới từ TO trong trường hợp này được sử dụng khi động từ “talk” thường mang tính chất một chiều (one-way). Một người sẽ chủ yếu nói và có tính chất ảnh hưởng một chút đối với người nghe, và một người sẽ là chủ yếu nghe. Cần phải lưu ý rằng, talk to còn có nghĩa bóng là rầy la, khiển trách, nhắc nhở.

Ví dụ, trong một buổi gặp mặt với phụ huynh, cô giáo có thể nói

I wish you’d talk to your son. He keeps talking in the classroom

(Tôi mong anh nói chuyện với cháu. Thằng bé nói chuyện trong lớp suốt)

Chúng ta có thể hiểu rằng cuộc nói chuyện của ông bố-cậu con trai chắc khó có thể là một cuộc trò chuyện dễ chịu.

 

Giới từ WITH sử dụng khi động từ “Talk” mang tính chất hai chiều (give-and-take). Do đó, Talk with có thể hiểu là bàn chuyện với ai, trao đổi, thảo luận với ai (discuss something with someone). Vị thế của những người tham gia hành động “talk with” khá ngang bằng nhau, họ sẽ cùng nói và cùng nghe như nhau để trao đổi thông tin.

Ví dụ:
I will talk over this matter with John

(Tôi phải bàn chuyện này với John.)

Could I talk with you about Annie?

(Tôi có thể thưa chuyện với bà về cô Annie không?)

I talked with my adviser about my program

(Tôi đã bàn với vị giáo sư cố vấn về chương trình học của tôi.)

Bây giờ thì bạn đã biết khi nào nên dùng talk to, khi nào nên dùng talk with rồi nhé?

Hoàng Huy

Bản quyền thuộc về English4ALL.vn

My girlfriend is so jealous that she prevents me from listenning to some songs about my ex’s city. Chẩn đoán và phân biệt các thể loại GHEN trong tiếng Anh: Envy hay Jealous???

Ghen là một món đặc sản mà chắc chỉ có trong bữa tiệc tâm lý của loài người mà ai trong chúng ta cũng đã từng một lần nếm thử một lần trong đời. Mặc dù thế giới có tới hơn 7.2 tỷ dân tuy nhiên lại chỉ có hai món Ghen chính, đó là Ghen tuông và Ghen tị mà thực khách thường xuyên và chủ yếu nhất vẫn là nữ giới. Người Việt chỉ có một động từ chung là “Ghen” trong khi người Anh lại sở hữu tối thiểu hai từ “Envy”và “Jealous”, vậy phải chăng là những người nói tiếng Anh sẽ ghen nhiều hơn người nói tiếng Việt? Điều đó hãy để phụ nữ Việt và phụ nữ Anh Mỹ trả lời, còn English4ALL hôm nay sẽ chỉ trả lời cho bạn: khi nào nên dùng Envy, và khi nào nên dùng Jealous, để bạn sẽ thôi đừng phân vân khi đứng trước hai từ này, nhé! All aboard!

Thế này gọi là Jealous này!!!!
Thế này gọi là Jealous này!!!!

Dù là envy – hay jealous thì đều không vui vẻ gì, bởi vì lúc đó bạn đều đang cảm thấy thiếu (inadequate). Nhìn chung, envy là khi bạn muốn một thứ gì đó mà ai đó có, còn jealous là khi bạn đang lo lắng ai đó sẽ lấy đi cái mà bạn đạng có.

Ví dụ: thằng cha hàng xóm mới mua một chiếc xe BMW mui trần mới (a new convertible), bạn thấy rất thích chiếc xe đó, trong khi bạn chưa có nó, vậy là bạn sinh ra tức tối, khó chịu, nếu có các triệu chứng đó (symptoms), có thể chẩn đoán rằng bạn đang envy (ghen tị) với gã hàng xóm về chiếc xe mới. Sẽ chỉ cần mỗi từ envy nếu như câu chuyện dừng ở đó, tuy nhiên không hề đơn giản như vậy, hôm sau gã hàng xóm mời vợ bạn đi thử một vòng trên chiếc xe mới của hắn, bạn đỏ mặt, tía tai, sợ rằng hắn sẽ chở cô vợ vô tư và xinh đẹp của bạn đi mất luôn, nếu có các triệu chứng đó, chứng tỏ bạn đang jealous (ghen tuông) với hắn và lo lắng về cô vợ.

Còn thế này gọi là Envy này!!!!
Còn thế này gọi là Envy này!!!!

Về cơ bản, Envy chỉ cần có hai yêu tố, người ghen tị (bạn) và người bị ghen tị (gã hàng xóm) và cái bạn muốn là chiếc xe mui trần, hắn có mà bạn không có.

Ví dụ: Tall and lean, he is wearing blue jeans, NEW BALANCE shoes, a dark blazer and red tie with hair every sports anchor would envy. (Chicago Tribune)

(Cao ráo và ngon nghẹ, hắn mặc đồ jeans xanh, đi giày New Balance, mặt áo khoác sẫm màu với cà vạt đỏ, với mái tóc mà bất kỳ phóng viên thể thao nào cũng phải ghen tị)

“There be many, Judith,” said he, “who might envy you your health and good spirits.” (William Black)

(Judith, có nhiều kẻ phải ghen tị với sức khoẻ và tinh thần của cậu.)

Jealousy cần phải có ba yêu tố: người ghen tuông (bạn), người bị ghen tuông (gã hàng xóm), và nguồn gốc của sự ghen tuông (cô vợ của bạn). Bạn không những rất thích cái xe, mà lại còn lo là với cái xe đó, hắn sẽ đưa vợ của bạn đi luôn. Đó là trạng thái rất hấp dẫn trong những cuộc tình tay ba (lovers’ triangles) mà bạn có thể bắt gặp trong các vở kịch của Shakespeare.

Ví dụ:

Annie says she feels jealous every time another woman looks at me. I say “Stop that sh*t feeling” because I cannot walk on the street with a mask all the time.

(Annie nói rằng cô ấy cảm thấy rất ghen khi một phụ nữ nào đó nhìn tôi.

Tôi nói “Thôi ngay đi, bởi vì không phải lúc nào tôi cũng đeo mặt nạ ra phố được)

Nói tóm lại, envy hướng về điều bạn không có và đang muốn có (vật chất), còn “feel jealous” hướng về điều bạn đang có và đang không muốn mất (thường là người).

Về mặt từ loại, envy vừa là động từ (verb) vừa là danh từ (noun) và có tính từ tương ứng là envious (adj)

Jealous là tính từ (adjective) và có danh từ tương ứng là jealousy (noun)

Hi vọng đến đây bạn đã tự tin phân biệt được sự khác biệt giữa ENVY và JEALOUS!!!!!!!

Hoàng Huy

Bản quyền thuộc về English4all.vn

You write love letter to her day after day???? Sự khác biệt giữa Day after day, day to day và day by day/ Everyday và Every day.

Để nói về diễn tiến thời gian hàng ngày, những điều lặp đi lặp lại, người Anh có rất nhiều cách nói khác nhau, đơn giản như everyday/ every day, phức tạp hơn một chút như Day after day, day to day và day by day. Vậy những cụm từ có phải lúc nào cũng có ý nghĩa tương tự nhau và có thể thay thế cho nhau được không? English4ALL sẽ giải đáp câu hỏi đó trong chuyến tàu hôm nay tới ga Stop Confusing. All aboard!

1. Every day và Everyday

Thoáng nhìn lướt qua, bạn sẽ thấy everydayevery day có khác gì nhau đâu, phải chăng là lỗi chế bản do người đánh máy quên một dấu cách? Thực ra không phải vậy, every day everyday là hai từ loại hoàn toàn khác nhau, chức năng ngữ pháp khác nhau mặc dù chia sẻ chung một cách phát âm và một ý nghĩa: hàng ngày.

Everyday là tính từ (adjective) bổ nghĩa cho danh từ mang nghĩa “thông thường, hàng ngày, thường gặp…..mang tính chất hàng ngày” (commonplace, ordinary, or normal)

Ví dụ:

These shoes are great for everyday wear.

(Mấy đôi giày này đi hàng ngày rất tuyệt – tức là phù hợp cho việc thường xuyên sử dụng vào những mục đích hàng ngày như đi học, đi làm, chứ không phải vào các dịp đặc biệt như đi ăn tiệc, đi sự kiện……)

You shouldn’t wear an everyday outfit to the wedding.

(Cậu đừng có mặc đồ thường ngày đi đám cưới – đám cưới là sự kiện đặc biệt, nên người tham dự cần phải ăn mặc đẹp, trang trọng, lịch sự, không thể ăn mặc thiếu nghiêm túc hoặc quá bình thường)
Every day là trạng từ (adverb) bổ nghĩa cho động từ, mang nghĩa “mỗi ngày” (each day)

Ví dụ:

I go to the park every day.

(Ngày nào tôi cũng ra công viên)

I have to work every day this week except Sunday

(Ngày nào tôi cũng phải làm việc trừ Chủ Nhật)

 

2. Các cụm từ với day (Day after day, day to day và day by day)

a. Day after day – mang nghĩa hết ngày này qua ngày khác, diễn tả một sự việc lặp đi lặp lại theo chu kỳ ngày nhưng có vẻ buồn chán, không như mong muốn……

Ví dụ:.

He listens to the same song day after day

(Ông ta ngày này qua ngày khác nghe đúng một bài hát đấy) —- Quá chán!!!!
She hates doing the same work day after day.

(Cô nàng chúa ghét làm một việc hết ngày này qua ngày khác)

Lưu ý:

Day after day là một cụm từ thường giữ vai trò trạng ngữ (adverbial) trong câu

– Người ta thường chỉ dùng cụm từ day after day, không dùng week after week, hay month after month, year after year.

b. Day-to-day là một tính từ ghép, mang nghĩa hàng ngày (daily).

Ví dụ:
Primary teachers have been banned from assigning pupil day-to-day homework.

(Giáo viên tiểu học vừa bị cấm không được giao bài tập về nhà hàng ngày cho học sinh)
The day-to-day running of the company is the job of COO.

(Vận hành công việc thường ngày ở công ty là nhiệm vụ của giám đốc điều hành).

Lưu ý:

Nếu muốn sử dụng day to day như một trạng ngữ, phải dùng from đứng trước, khi đó from day to day, không cần dùng gạch nối (hyphen) và cụm từ này sẽ mang nghĩa theo từng ngày, tức là không ngày nào giống ngày nào, mỗi ngày sẽ có một diễn tiến khác,

Ví dụ:

The prices of gold, dollar, and foreign currencies change from day to day.

(Giá vàng, đô la, và các loại ngoại tệ thay đổi theo từng ngày.)

 

c. Day by day là một cụm từ thường giữ vai trò làm trạng ngữ (adverbial) trong câu mang nghĩa từ từ, dần dần, qua từng ngày, đều đặn (slowly and gradually)

Ví dụ:
The Ebola victims got better day by day

(Các bệnh nhân Ebola qua mỗi ngày lại khá hơn một chút)

Day by day he became weaker.

(Mỗi ngày ông cụ lại yếu dần đi)

 

 

Hãy LIKE và SHARE bài viết này nếu như bạn thấy bổ ích và mong muốn nhiều người cùng có chung niềm vui biết thêm những điều hay giống bạn.

Nếu bạn có thắc mắc hay phân vân về cách sử dụng từ trong tiếng Anh, hãy bấm vào đây để liên hệ với English4ALL và được giải đáp trong chuyên mục Stop Confusing thứ Năm hàng tuần.

Hoàng Huy

Bản quyền thuộc về English4all.vn

Hopefully, he will love you in future/in the future??? Phân biệt cụm từ IN FUTURE và IN THE FUTURE

Chỉ khác biệt một mạo từ THE cũng có thể làm cho giữa In future và In the future là cả một sự khác biệt rất lớn mặc dù đều dùng để chỉ những hành động sẽ xảy ra trong tương lai.

Hãy cùng English4ALL tới ga Stop Confusing để tìm hiểu hai cụm từ đơn giản này khác nhau như thế nào nhé.

In future

Cụm từ In future dùng để chỉ khoảng thời gian tính từ hiện tại cho tương lại, mang nghĩa “từ nay trở đi” (from now on)

Ví dụ: Nếu con bạn vừa mới bị vấp ngã, bạn sẽ nhắc nhở con

In future, be more careful

(Từ nay trở đi, nhớ cẩn thận nhé)

Nhấn mạnh yếu tố “từ nay – hiện tại”, thường dùng để chỉ sự khác biệt gì đó trước và sau thời điểm hiện tại.

Ví dụ: We have just dealt with the situation quite passively. In future, we’ll deal with similar situations differently.

(Chúng ta vừa ứng phó với tình huống một cách khá bị động. Từ nay trở đi, chúng ta sẽ xử lý các tình huống tương tự theo một cách khác)

In future khá phổ biến tại Anh và Ai Len. Ở Mỹ người ta dùng chung In the future để thể hiện ý này.

 

In the future

Cụm từ In the future để chỉ khoảng thời gian tương lai nói chung, không xác định cụ thể, và cũng không nhấn mạnh sự liên quan đến hiện tại. Cụm từ này thường dùng trong câu nói về các kế hoạch, dự định , mong muốn chung chung trong tương lai,

Ví dụ: In the future, people will holiday on the moon.

(Trong tương lai, con người sẽ đi nghỉ trên mặt trăng)

Chỉ là trong tương lai chung chung, 5 năm, 10 năm, hay 100 năm, hay lúc nào, không xác định được, và cũng không hề liên quan đến hiện tại, đến thời điểm nói.

Hoàng Huy

Bản quyền thuộc về English4all.vn

 

 

 

She is awaiting you. Nope, she is waiting for me. Sự khác biệt giữa Await và Wait.

Có mỗi việc chờ đợi thôi mà người Anh còn phải sinh ra hai động từ wait và await. Phải chăng họ là những người thừa thời gian và lãng phí từ ngữ khi chỉ cùng một ý như nhau mà lại cần tới hai từ?? Câu hỏi này English4ALL hôm nay xin trả lời trong tại ga Stop Confusing. All aboard.

Về mặt ý nghĩa, wait và await đều mang ý nghĩa là chờ đợi. Tuy nhiên, có hai điểm khác biệt lớn mà bạn cần phải lưu ý khi sử dụng cặp từ này. 

Về ngữ pháp, cụ thể là về tân ngữ (Objective)

* Await luôn bắt buộc phải theo sau bởi một tân ngữ (objective). Đây là một ngoại động từ (a transitive verb).

Điều đặc biệt đó là tân ngữ của await thường là một tân ngữ trừu tượng (an inanimate object) hơn là một tân ngữ chỉ người (a person). Bạn không thể await cô Lan, cô Hồng, cô Ánh………..nhưng bạn lại có thể await her call/her letter.

Ví dụ:

I am awaiting her reply.

(Tôi đang đợi hồi âm của nàng)

 

They are awaiting the birth of their baby.

(Họ đang chờ đợi sự ra đời của em bé)
She is awaiting a call from her boyfriend.

(Nó đang đợi thằng bồ nó gọi điện)

 

* Wait không nhất thiết phải có tân ngữ, hoàn toàn có thể đứng một mình nếu thích. Chỉ có điều nếu wait thích đứng trước một tân ngữ, thì cần phải có giới từ (preposition) for. Wait hoàn toàn có thể đứng trước tân ngữ chỉ người, nói cách khác là bạn có thể “wait” một cô nào đó hay một ai đó nếu bạn muốn.

Ví dụ:

What can we do now? Just wait.

(Giờ làm gì nhỉ? Đợi thôi)

 

What are you doing here? I am waiting for my girlfriend. (Wait là động từ – my girlfriend là tân ngữ)

(Làm gì ở đây thế mày? Tao đợi bồ)

 

Ngoài ra wait còn có thể sử dụng trong nhiều cấu trúc khác

Ví dụ.

We have been waiting for ages.

(Chúng tôi đợi lâu lắm rồi)

 

have been waiting for a bus for two hours.

(Tôi đợi xe bus hai tiếng rồi)

 

Wait có thể theo sau bởi một động từ khác

The passengers were waiting to board the bus when the bomb exploded.

(Hành khách đang đợi để lên xe thì bomb nổ)

 

Khi sử dụng từ wait, người ta thường nói luôn thời gian chờ đợi là bao lâu, dù không cần thiết và bắt buộc, nhưng thường là như vậy

She has been waiting for a call from her son since yesterday.

(Bà ấy đợi thằng con gọi điện từ hôm qua tới giờ)

 

Về mức độ trang trọng của văn cảnh (formality of the context)

Một sự khác nhau nữa giữa hai động từ , ‘wait’ và ‘await’, đó là mức độ trang trọng (formality) của câu nói mà người nói muốn sử dụng

‘Await’ nghe trịnh trọng hơn là ‘wait’ – “Await” thường được dùng trong các thư từ chính thức chẳng hạn.

Tốt nhất là nên dùng ‘wait for’; còn chỉ dùng ‘await’ trong những trường hợp cần phải trịnh trọng.

Hoàng Huy

Bản quyền thuộc về English4ALL.vn

We should cheer up him, he has just broken up with his girlfriend. 10 cách sử dụng thường gặp của từ UP (10 Colloquial Ways to Use “Up”)

Up là một trong những giới từ thường gặp nhất trong tiếng Anh thường ngày, đặc biệt trong việc tạo thành những cụm động từ (phrasal verb), giúp chúng ta thể hiện sinh động hơn những ý mà đôi khi một động từ đơn lẻ khó có thể thực hiện được. Bạn biết bao nhiêu cách sử dụng của từ Up trong các tình huống giao tiếp thường ngày. English4ALL xin giới thiệu 10 cụm từ với Up mà có lẽ bạn sẽ thường nghe thấy nhấy nhất trong tiếng Anh mỗi ngày. All aboard!

 

Catch up: cập nhật, thông báo cho ai đó những tin tức mới nhất.

Ví dụ: I caught up my friends with the news that I’ll be living abroad next year!

(Tôi đã báo cho các bạn của tôi rằng tôi sẽ ra nước ngoài sống vào năm tới)

 

Give up: từ bỏ một điều gì đó bạn đang theo đuổi, ấp ủ, hoặc đang thực hiện

Ví dụ: He gave up on his dream of being an actor.

(Anh ta đã từ bỏ giấc mơ trở thành diễn viên)

 

Open up – mở lòng, bày tỏ, giãi bày.

Ví dụ: Danielle finally opened up to Graciela about her current relationship.

(Danielle cuối cùng cũng chia sẻ với Graciela về mối quan hệ hiện thời của cô ấy)

 

Start-up là một từ đang hot ở Vietnam cũng như trên thế giới để nói về những doanh nghiệp mới khởi sự kinh doanh, mới thành lập.

Ví dụ: English4ALL is a great start-up project that helps people from Vietnam to love and learn English language.

(English4ALL là dự án khởi sự giúp mọi người ở Việt Nam yêu thích và học tiếng Anh)

 

Strike up là bắt đầu một cuộc trò chuyện, tán gẫu.

Ví dụ: I struck up a conversation with the attractive waitress.

(Tôi đã mở đầu câu chuyện, bắt chuyện với cô phục vụ xinh đẹp)

 

Look up tra cứu thông tin trong sách vở, thường là từ điển hay các sách tham khảo

Ví dụ: I had to look up the word ‘tumultuous’ in the dictionary yesterday.

(Hôm qua tôi đã phải tra từ “tumultuous” trong từ điển)

 

Hang up – kết thúc một cuộc điện thoại.

Ví dụ: Brad hung up the phone after he finished talking to his boss.

(Brad đã gác máy khi anh ta nói chuyện xong với sếp)

 

Keep up (with) là cố gắng theo kịp ai hay một lịch trình, kế hoạch nào

Ví dụ: He had a hard time keeping up with the pace of the class.

(Anh ta đã phải rất chật vật để theo kịp nhịp độ của lớp học)

 

Cheer up là an ủi, làm cho ai vui hơn

Ví dụ: Sandra cheered up Greg after his girlfriend ended their relationship.

(Sandra đã an ủi Greg sau khi anh ta bị bồ đá)

 

Ease up (on) – là giảm bớt áp lực lên cái gì

Ví dụ: She eased up on the gas pedal instead of using the brakes.

(Cô ấy đã nhả chân gat hay vì sử dụng phanh)

 

Hoàng Huy

Bản quyền thuộc về English4all.vn

AVENGE or REVENGE???? Phân biệt các từ AVENGE- REVENGE (trả thù)

Vì sao Mỹ và Liên quân phải bỏ bomb oanh kích nhà nước Hồi giáo (IS)??? Trái với tha thứ, bao dung (forgiveness) là thù hận (revenge). Hận thù là điều đáng lẽ không nên có trong thế giới của loài người. Tuy nhiên, không phải lúc nào sự nhường nhịn, bỏ qua cũng dễ và là lựa chọn hoàn hảo nên ngôn ngữ nào cũng để dành vài từ để nói về sự trả đũa, đáp trả, trả thù. Tiếng Anh thậm chí còn có tới 2 từ để chỉ ý này: revenge và avenge. Tuy nhiên, hai từ này tuy cùng trường nghĩa nhưng vẫn giữ cho riêng mình những sự khác biệt nhỏ. Chuyến tàu English4ALL tới ga Stop Confusing hôm nay sẽ mang tới cho các bạn cái nhìn rõ hơn về sự khác biệt đó. All aboard.

Avengerevenge – cả hai động từ này đều có nghĩa trả thù,tức là bắt một ai đó phải chịu đòn trừng phạt để trả đũa những đau đớn, thiệt hại do con người này gây ra trước đó cho chính người đòi trả thù hay người thân của họ. Revenge còn là danh từ với nghĩa: Mối thù, sự trả thù, trận đấu phục thù (trong thể thao)

Đã có thời, hai động từ này có thể thay thế cho nhau.

Ví dụ:

A gang of Haiphong men set out to revenge/avenge the deaths of their comrades.

 (Một băng nhóm dân Hải Phòng đã khởi đầu báo thù cho cái chết của đồng bọn.)

He avenged/revenged himself on his girlfriend’s killers.

 (Anh ấy đã báo thù những người giết hại bạn gái anh.)

Tuy nhiên, cái ngày mà avenge revenge có thể thay ca, đổi gác cho nhau trong cùng một câu đã xa rồi.

Và hiện nay, hai từ này đã hình thành nên hai cách dùng riêng, rất riêng biệt, sắc thái ý nghĩa khác hẳn nhau.

1. AVENGE (v)

Avenge có hai sắc thái ý nghĩa. Một là được dùng giới hạn như một hành động trừng phạt của cơ quan công lí hoặc sử dụng sự minh chứng của khuôn phép một nhà nước dựa trên luật pháp . Đại ý trả thù một cách hợp pháp hoặc dựa trên luật pháp.

Ví dụ: To avenge a murder, we have to bring the criminal to trial

(Tìm lại công lý cho một vụ giết người, chúng ta phải đem tên tội phạm ra toà xét xử).

Một ý nghĩa khác của avenge phổ biến hơn, đó là trả thù cho người khác (thường là người vô tội hoặc yếu)

Ví dụ : He avenged his father’s murder.

(Anh ta trả thù cho người cha bị giết hại)

Lưu ý cách dùng: Chỉ có hai cấu trúc với động từ avenge, đó là:

People avenge something (trả thù cái gì)

Hoặc là : avenge themselves on somebody (trả thù ai)

Ví dụ:

Cấu trúc 1: She vowed to avenge her brother’s death.

(Cô ấy thề trả thù cho cái chết của anh trai)

Cấu trúc 2: He later avenged himself on his wife’s killers.

(Về sau này anh ta đã trả thù những kẻ đã sát hại vợ mình)

2. REVENGE (V-N)

Revenge phản ánh nỗi đau và ước muốn tự mình trả đuã, trả thù một sự bất công người ta đã gây ra cho chính nên thường dùng với một đại từ phản thân (reflexive pronoun) như myself, himself, themselves,

Ví dụ: He wished to revenge himself on his mother’s murder.

Anh ấy mong muốn sự báo thù đối với kẻ giết hại mẹ mình.

Tuy nhiên câu ví dụ bên trên là trường hợp văn cảnh rất trang trọng (formal) hoặc dùng trong văn học, thông thường người ta thường nói take revenge on a person (Sử dụng revenge như một danh từ hơn)

Ví dụ: He swore to take (his) revenge on his political enemies.

(Ông ta thề sẽ trả đũa những đối thủ chính trị của mình)

The bombing was in revenge for the assassination.

(Vụ oanh kích là trả đũa lại cho vụ ám sát)

Lưu ý cách dùng: Bạn không thể nói : revenge something:

Ví dụ:

She vowed to revenge her brother’s death. -> Câu này là sai!!!

Danh từ revenge thường gặp trong những cụm từ như: to take revenge on ; to have one’s revenge .

Ví dụ :

I decide to take revenge on the boy who kicked me.

(Tôi quyết phải trả đũa thằng nhóc đã đá tôi)

He could not rest until he had his revenge.

(Ông không thể nghỉ ngơi chừng nào ông còn giữ mối hận thù)

 * Nếu như bạn cảm thấy tất cả những giải thích trên đây vẫn còn là dài và khó nhớ, bạn chỉ cần học thuộc câu ví dụ này:

“Her father avenged her death by working to have the man arrested, tried, and convicted,

while her boyfriend took revenge by killing the man’s wife.”

Hoàng Huy

Bản quyền thuộc về English4all.vn 

 

 

 

 

 

When you are fed up with REWARDS, aim at AWARDS. Phân biệt Award và Reward

Thường thì nhiều người cảm thấy không có nhiều sự khác biệt giữa award và reward, đặc biệt là khi dịch sang tiếng Việt, sẽ đều mang ý nghĩa một cái gì đó mang tính chất “thưởng”. Thế nhưng award – reward lại là cặp từ cực kỳ khác nhau. Khác như thế nào? Bạn hãy lên ngay chuyến tàu hôm nay của English4ALL tới ga Stop Confusing để nhận biết sự khác biệt đó nhé. All aboard!

1. AWARD (noun, verb)

Tên gọi đầy đủ của giải Oscar danh giá trong làng điện ảnh thế giới là : The Academy Awards
Tên gọi đầy đủ của giải Oscar danh giá trong làng điện ảnh thế giới là : The Academy Awards

Award – phải được hiểu và dịch chính xác là “giải thưởng”, là biểu hiện của sự ghi nhận, đánh giá cao (appreciation) thường được trao tặng cho các cá nhân (individuals) vì thành tích của họ (achievements). Để nhận được award hay prize, các cá nhân phải có những hành động, việc làm đáng chú ý, đáng ghi nhận (noteworthy). Nếu bạn nhận được “award” tức là người ta đồng ý rằng bạn đã làm một việc gì đó rất tốt, rất xuất sắc. Award có thể có nhiều hình thức như bằng kỷ niệm (commemorative plaques), huy chương (medals), cúp (trophies), giấy chứng nhận (certificates), danh hiệu (titles), quân hàm (badges) và tiền thưởng.

Award luôn luôn gắn với ý nghĩa tích cực, với việc tốt, thành tích tốt (positive things)

Award thường được trao tặng công khai (publicly presented) trong bối cảnh trang trọng (formal context)

Một award (giải thưởng) là sự ghi nhận bằng một quyết định do nhiều người, hay một nhóm người (judges: thẩm phán – giám khảo) đưa ra.

STOCKHOLM: Nobel Prize Award Ceremony 2010.
Một buổi lễ trao giải (award) Nobel

An award cũng được dùng để chỉ một khoản tiền mà ai đó được yêu cầu phải trả cho một người khác, thường là tại tòa án.

Ví dụ

Nam received an award of £2000 as compensation for the car accident.

(Nam được nhận £5000 tiền bồi thường cho vụ tai nạn xe hơi.)

Xin lưu ý thể bị động thường được dùng trong trường hợp someone is awarded something và tương tự như với từ reward, thì “someone receives an award”.

Award thường sẽ được “awarded”.

Ví dụ:

Professor Ngô Bảo Châu received The Fields award for his great contributions to Math.

(Giáo sư Ngô Bảo Châu được nhận giải thưởng Fields vì những đóng góp to lớn của ông cho toán học)

 

We would expect that the award was awarded in the school assembly or at a special presentation event.

(Chúng tôi mong đợi rằng giải thưởng sẽ được trao trong buổi hội trường hay một dịp đặc biệt)

Vinh was awarded a gold medal for winning the marathon.

(Vinh được trao huy chương vàng vì thắng trong cuộc thi maraton)

 

 2. REWARD (noun, verb)

Thông cáo treo "reward" 25 triệu USD cho ai cấp thông tin giúp tìm và diệt được Osama Bin Laden trên trang web của Bộ tư pháp Hoa Kỳ
Thông cáo treo “reward” 25 triệu USD cho ai cấp thông tin giúp tìm và diệt được Osama Bin Laden trên trang web của Bộ tư pháp Hoa Kỳ

Reward – phải được hiểu và dịch chính xác là “phần thưởng”, cũng là sự ghi nhận, thừa nhận đối với đóng góp của một cá nhân nào đó(an individual contributions). Reward là sự khích lệ (encouragement) đối với cá nhân và thường gắn liền với tiền bạc (money) hay một sự đề bạt, thăng cấp (promotion) hay tương tự. Bạn có thể nhận được “reward” nếu như tìm thấy và trả lại ai đó những đồ vật giá trị (valuable things), và họ sẽ thường “reward” bạn bằng tiền. Cảnh sát cũng thường treo phần thưởng cho những ai có thể cấp những thông tin giá trị. Reward cũng được hiểu như một sự bù đắp (compensation), trả ơn cho việc bạn giúp đỡ những người khác. Trong khi, award chỉ gắn với những việc tốt, thành tích tốt, thì reward lại có thể đi liền với cả hai: những việc xấu (evil activities) hoặc những việc tốt. Cảnh sát trao tiền thưởng (reward) cho những ai cấp tin bắt được tội phạm, và các tên trùm băng đảng cũng treo tiền thưởng cho những kẻ nào thực hiện được tội ác.

Trong khi award được trao công khai và trang trọng (public affair) thì reward có khi chỉ là vấn đề giữa cá nhân – cá nhân, riêng tư, khép kín. Và reward hoàn toàn có thể do một cá nhân quyết định.

Reward thường được “given”

Ví dụ: The person who finds my cat will receive £100 as a reward.

(Ai mà tìm được con mèo của tôi sẽ nhận được phần thưởng là £100. )

I’m so pleased with your work I’m going to reward you with two days holiday.

(Tôi hài lòng với công việc của cậu, tôi thưởng cho cậu hai ngày nghỉ)

Hoàng Huy

Bản quyền thuộc về English4ALL.vn

Although Romeo finally persuaded Juliet to marry him, she was not fully convinced that it was the best thing to do. Sự khác biệt giữa Convince và Persuade.    

Đã có nhiều người tin rằng “convince” và “persuade” là hai động từ hoàn toàn giống nhau, và có thể sử dụng thay thế cho nhau vì khi dịch ra tiếng Việt đều mang nghĩa thuyết phục (một ai đó). Tuy nhiên, đó là một niềm tin sai lầm, vì giữa hai động từ này vẫn có một sự khác biệt nho nhỏ. Chuyến tàu English4ALL – Stop Confusing hôm nay sẽ giúp bạn lý giải sự khác biệt đó nhé. All aboard

 

1. Persuade

Động từ Persuade được sử dụng trong cấu trúc:

Persuade somebody to + infinitive:

  • I persuaded them to stayfor another drink.

(Tôi thuyết phục họ ở lại uống thêm chút nữa)

  • He persuaded her not to takethe job.

(Anh ta thuyết phục cô không nên nhận công việc này)

Persuade mang nghĩa là thuyết phục ai đó làm một việc gì đó, kết quả của việc thuyết phục đó luôn theo sau bởi một hành động.

Ví dụ:

The Union is trying to persuade the director to raise the pay rate.

(Công đoàn đang cố thuyết phục giám đốc tăng mức lương)

 

2. Convince

Sau convince, chúng ta không thể sử dụng dạng nguyên thể của động từ (a verb infinitive), thường là

Convince somebody (that) + Clause (mệnh đề)

Ví dụ

  • She convinced the jury that she was telling the truth.

(Cô ấy thuyết phục được bồi thẩm đoàn rằng cô ấy đang nói sự thật)

  • He convinced her that it was the right thing to do.

(Ông ta thuyết phục cô ấy rằng đó là việc nên làm)

Khi lược bỏ that, câu vẫn đúng.

Một số người vẫn dùng convince somebody to – infinitive, tuy nhiên cách dùng này thường được coi là không đúng trong tiếng Anh chuẩn.

Convince mang nghĩa thuyết phục ai tin vào cái gì đó là đúng, kết quả của sự thuyết phục đó luôn theo sau bởi sự thay đổi niềm tin. 

Ví dụ: These experieces convinced me of the drug’s harmful effects.

(Những trải nghiệm này thuyết phục tôi/làm cho tôi tin vào những ảnh hưởng có hại của thuốc)

Nếu không có những trải nghiệm này, có thể đã không tin hoặc chưa tin vào những ảnh hưởng kia

 

* Nhìn chung, có thể hiểu, nếu như bạn bị ai đó “persuade” làm việc gì đó, có thể vì nể nang, hoặc một phần tin theo những lý do mà họ nói, bạn sẽ làm việc đó, tạm gọi là “khẩu phục”.

Còn nếu bạn bị ai đó “convince” – thuyết phục, bạn hoàn toàn thay đổi suy nghĩ, hoàn toàn tin tưởng vào điều họ nói là đúng, và nếu sự thay đổi niềm tin đó dẫn tới một hành động kế tiếp, thì đó là do tự thân bạn muốn thực hiện một cách “tâm phục khẩu phục”.

Do đó, mức độ “bị thuyết phục” của từ convince tạo ra sẽ lớn hơn là persuade.

3. Các dạng từ (forms) liên quan

 

  • Convincing (adjective)  It was a convincing argument. (Đó là một luận điểm đầy thuyết phục)

  • Convinced (adjective) He was convinced of her faithfulness (Ông ấy tin chắc chắn vào sự chung thuỷ của nàng)
    Tuyệt đối không dùng các trạng từ như very/extremely trước convinced, tuy nhiên để nhấn mạnh cho tính từ convinced có thể sử dụng các trạng từ khác như firmly, totally, fully, absolutely

  • Persuasive (adjective) Minh Minh can be very persuasive when she wants.
    (Minh Minh có thể rất có sức thuyết phục/có tài thuyết phục khi cô ấy muốn)
  • Persuasion (noun) He used his powers of persuasion.
    (Anh ta sử dụng năng lực thuyết phục của mình)


Hoàng Huy
Bản quyền thuộc vè English4ALL.vn

 

Who invented America? Nope, Christopher columbus DISCOVERED it. Phân biệt Invent/Invention vs Discover/Discovery

Trong giao tiếp tiếng Anh nói và viết, đã bao giờ bạn nhầm lẫn hoặc lúng túng về cách dùng của các từ trên đây Invent/Invention – Discovery/Discovery không? Kết quả tạo ra đều là một điều gì đó mơi mẻ, tuy nhiên hai cặp từ này lại có một sự khách biêt rất lớn. Hãy lên ngay chuyến tàu English4ALL hôm nay tới ga Stop Confusing để được giải thích. All aboard!

 

Không ít người đã tin rằng “invent” và “discover” đều là một, có thể dùng lẫn, thay thê cho nhau, đều được dịch là “tìm ra” “khám phá ra…” Rất tiếc, họ đã nhầm lẫn. Trên thực tế, cách sử dụng hai từ này rất khác nhau về bản chất.

 

1. DISCOVER/DISCOVERY

DISCOVER (verb)là hành động khám phá ra một điều gì đó mới (phát hiện), điều đó thực ra đã tồn tại từ trước khi được khám phá ra. Kết quả của discover là discovery (noun). Một vài ví dụ của discovery là Châu Mỹ, là sao Hoả, luật vạn vật hấp dẫn của Newton, hay một nguyên tố hoá học…….Trước khi Christopher Columbus “tìm ra” Châu Mỹ, nó vẫn ở đó, có từ rất lâu đời, tuy nhiên người ta không biết đến sự tồn taị của nó cho đến khi ông khám phá ra và đặt tên.

Ví dụ: Thanks to an apple, Newton discovered what we now call gravity.

(Nhờ có một trái táo, Newton đã khám phá ra thứ mà bây giờ chúng ta gọi là trọng lực)

Trước khi Newton khám phá ra quy luật và đặt trên là “trọng lực”, khái niệm đó vẫn tồn tại, có từ rất lâu trước đó. Nó là thứ có sẵn, Newton chỉ là người phát hiện ra và gọi tên.

 

 

2. INVENT/INVENTION

INVENT là hành động tạo ra một thứ gì đó hoàn toàn mới (phát minh), chưa từng tồn tại trước đó. Thành quả của invent là invention (noun) Một vài ví dụ của invention là phát minh ra bánh xe (wheel), xe hơi (automobile), cái TV, điện thoại…Trước khi Bell phát minh ra cái điện thoại, chưa ai biết và hình dung ra được điện thoại nó là cái gì?

 

Ví dụ: One of the greatest Chinese inventions is paper.

(Một trong những phát minh vĩ đại nhất của Trung Quốc đó là giấy)

Trước khi người Trung Quốc tạo ra cái mà chúng ta bây giờ gọi là giấy, loài người không hề biết đến khái niệm giấy là gì, giấy chưa hề tồn tại trước đó. Nó là thứ không có sẵn, người ta phải tạo ra nó chứ không thể tìm kiếm từ đâu ra được.

 

 

Nói tóm lại, đã có ai đó khám phá (discover) ra dòng điện (electricity) vì đó là thứ quy luật đã có sự trong tự nhiên, sớm hay muộn người ta cũng sẽ tìm ra sự di chuyển của các hạt electron, và đã có ai đó phát minh (invent), tạo ra máy phát điện (electric generator), trước đó chưa từng có cái máy này.

 

Hoàng Huy.

Bản quyền thuộc về English4ALL.vn