Drink tea Like a British! Thú vui uống trà của người Anh.

Trà (tea) là loại đồ uống lâu đời và có mặt ở nhiều nơi trên thế giới, trải qua thời gian uống trà đã trở thành một nét văn hóa đặc trưng ở một số quốc gia, tuy không trở thành một nghệ thuật thưởng thức trà tinh tế và thanh cao như người Nhật, nhưng thú vui uống trà của người Anh cũng là một điều vô cùng thú vị với những ai một lần đến với xứ sở sương mù. Chuyến tàu đầu tiên dừng ở ga British Way sẽ chia sẻ với các bạn đôi điều về đặc sản văn hóa lâu đời này của nước Anh nhé.  English Tea

Chúa cũng không thể hiểu được tại sao người Ăng Lê (England) lại thích uống trà đến như vậy trong khi các con chiên của Ngài ở nơi khác lại thích uống những thứ khác, như cà phê, Cocacola, và như ở Việt Nam, uống 3 tỷ lít bia/năm chỉ vì một chữ THÍCH. Vì lẽ đó, ngay từ thế kỉ 18, Anh Quốc đã trở thành một cường quốc tiêu thụ trà hàng đầu trên thế giới, và ngày nay ngôi vị ấy khó có thể bị quốc gia nào khác thách thức khi ngày ngày, người Anh trung bình vẫn uống tới 165 triệu chén (cups) trà, và mỗi năm sơ sơ mới tiêu thụ khoảng 60.2 tỷ chén. Cà phê- Starbuck- Costa chỉ là những kẻ ngồi chiếu dưới ở Anh, vì mỗi ngày người Anh chỉ uống khoảng 60 triệu li cà phê thôi, vậy nên không ai gọi Anh Quốc là một “coffee-drinking nation” cả.

Afternoon Tea
Các loại bánh ngọt thường được ăn kèm trong các buổi tiệc trà chiều www.english4all.vn

Có lẽ người Anh uống trà nhiều như vậy vì họ biết rằng, trà, trái cây, và rau quả đều có chứa antioxidant (chất chống ô-xy hóa), có khả năng làm giảm nguy cơ ung thư và các bệnh về tim mặc dù chỉ chứa một nửa hàm lượng caffeine có trong cà phê. 98% người uống trà ở Anh thêm sữa tươi vào chén trà của họ vì tin rằng sữa không hề làm mất đi mùi vị của trà. Hai loại trà được uống chủ yếu ở Anh là green tea (trà xanh) và black tea (trà đen) trong số hơn 1500 loại trà khác.   Trà của người Anh thường được giữ trong ấm sứ nóng, mỗi một người uống tương đương với một thìa trà (a spoonful of tea). Họ thích thưởng thức trà đặc và sẫm mầu (strong and dark) và cho nhiều sữa. Ngày xưa người ta thường rót sữa vào chén trước để đề phòng rót nước nóng vào sẽ làm rạn nứt sứ.

Thời gian uống trà cũng làm cho văn hóa trà của người Anh rất khác biệt. Người Anh không chỉ uống trà vào buổi sáng (breakfast tea) hay vào lúc nghỉ giữa giờ làm việc (tea break) – thường vào lúc 11 giờ trưa và đôi khi 4 giờ chiều, trà thường đi kèm với bánh bích quy (biscuit). Họ còn sáng tạo ra thú vui uống trà chiều (afternoon tea). Afternoon tea – không chỉ có trà – mà thực ra là một bữa ăn nhẹ vào khoảng 4 giờ chiều. Tiệc trà chiều bắt nguồn vào đầu thế kỉ 19 từ nữ công tước (duchess) thứ 7 của vùng Bedford, bà Anna Maria-. Bà công tước này rất bá đạo! Cứ đến 4h chiều là đói lại đòi các tỳ nữ phải mang trà và vài lát bánh phết bơ để bà ăn tạm chờ đến bữa tối vào lúc 8h. Dần dần bà cảm thấy điều này rất thú vị nên đã mời bạn bè cùng tham gia. Giới quý tộc Anh từ đó rất chuộng thói quen uống trà chiều. Ngày nay afternoon tea không còn phổ biến ở Anh nữa vì giờ đó mọi người còn đang làm việc, tuy nhiên nếu bạn rảnh rỗi và muốn một tận hưởng một buổi chiều thư thả, có rất nhiều phòng trà (tea room) mở cửa khắp nơi trên nước Anh sẵn sàng chào đón bạn.

Ngay cả rất nhiều người Anh cũng nhầm lẫn khi gọi tiệc trà chiều afternoon tea là “high-tea” vì nghe có vẻ sang trọng; nhưng thực ra không phải vậy, afternoon tea còn được gọi là “low tea”  vì thường diễn ra trong phòng và trong vườn, với những chiếc bàn thấp.Trong một thời gian rất dài sau khi nước Anh tiến hành công nghiệp hóa, High-tea hay Tea được dùng để gọi bữa ăn tối của tầng lớp công nhân lao động khi tan sở vào lúc 6h tối. Thực ra, đây chính là bữa tối – bữa ăn chính (dinner or supper) của phần đông người bình dân Anh (British working class) khi đó.  Sau khi kết thúc bữa ăn, họ thường dùng một ly trà đặc và ngon kèm các loại bánh ngọt để tráng miệng. Sở dĩ, gọi là high-tea vì những bữa ăn này thường được phục vụ với trên bàn, với những chiếc ghế cao có chỗ dựa (high back dinning chair).

Nếu bạn có dịp đến với nước Anh, hãy thử một lần “drink tea like a British” nhé!

Bạn có biết?

  • Nếu có một người Anh hỏi bạn “Would you like a cuppa?” thì đừng hỏi cup gì nhé, họ đang mời bạn một cup trà đấy. Nếu bạn muốn, hãy nói “Yes, Please”; còn nếu không, hãy trả lời “No, thanks”.
  • Nếu một cô gái Anh xinh đẹp hỏi bạn “let me be mother” hay “Shall I be mother?”, đừng nghĩ vội nghĩ linh tinh nhé, vì không phải cô ấy muốn làm mẹ đâu, đơn giản là cô ấy đang đề nghị để cô ấy rót trà từ ấm vào ly của bạn thôi.
  • Nếu có anh Tây chỉ vào quả táo và nói “Apple is not my cup of tea” thì không phải là vì anh ta bị ngớ ngẩn không phân biệt được đâu là quả táo, đâu là ly trà; mà vì anh ta không thích táo, vậy thôi. Như mình, “Football is not my cup of tea.” Vậy thôi!

Hoàng Huy.

Bản quyền thuộc về English For All (EFA)

Look! Which words you get today?

Drop them in your wordbook and use them to tell your own story.

Hãy xem lại những mới hôm nay chúng ta có nào, đừng quên ghi lại vào sổ tay học từ của bạn để sử dụng thường xuyên nhé.

Chúc các bạn ngày làm việc cuối tuần vui vẻ và hiệu quả!

  1. antioxidant (n)
  2. caffeine (n)
  3. green/black tea (n)
  4. breakfast tea (n)
  5. tea break (n)
  6. biscuit (n)
  7. afternoon tea (n)
  8. duchess (n)
  9. tea room (n)
  10. High-tea (n)

Add a Comment

Your email address will not be published. Required fields are marked *