One swallow doesn’t make a summer, you should keep working harder. Thành ngữ về bốn mùa trong năm (Seasons Idioms)

Này bạn, bạn thích cái nắng chói chang của mùa hè hay thích gió heo may se lạnh của những ngày cuối thu? Bạn có nghe thấy tiếng những bước chân âm thầm của đất trời bên ngoài khung cửa? Bốn mùa trong năm – sự chuyển dịch, lang thang của thời gian luôn luôn làm cho cuộc sống con người đổi thay, say mê, và bị cuốn theo dòng chảy bất tận của vũ trụ. Mỗi mùa có một vẻ đẹp riêng, một sứ mệnh riêng, và làm cho người ta hiểu ra được nhiều điều mà có lẽ một hành tinh không mùa sẽ chẳng thể nào hiểu nổi. Người Việt mượn hình ảnh bốn mùa để gửi gắm biết bao điều, bao bài học nhân sinh, thì người Anh cũng có rất nhiều điều muốn nói qua mỗi lần trời đất thay ao mới. Đừng chỉ nói “Summer is hot, winter is cold”, hãy thử nói những điều còn hay hơn thế mượn hình ảnh của bốn mùa qua những thành ngữ của English4ALL sẽ giới thiệu cùng bạn hôm nay.

Seasons 1

1. Ngày còn bé mình luôn thích về quê để được tận hưởng những chùm dâu da chín đỏ chĩu chịt trong khu vườn nhỏ. Tiếc rằng không phải lúc nào cũng được như ý. Lúc cây đang vào mùa (in season) thì có thể ăn thoả thích, nhưng khi hết mùa – out of season, thì chỉ còn biết mong ngóng cho mau đến mùa sau để được ăn tiếp. Hải sản ở quê mình cũng vậy, mỗi một mùa lại lại có một sản vật khác nhau, “mùa” ở đây không phải là xuân, hạ, thu, đông, mà là mùa quả chín, hoặc mùa đánh bắt, thu hoạch.

Ví dụ: Oysters are available in season.

(Con hào đang vào mùa)

Strawberries are out of season in January.

(Tháng Giêng là hết mùa dâu tây)

 

2, Thường mình ít khi mua quần áo hay đồ dùng vào những dịp gần lễ, Tết, hay Giáng Sinh, mà hay mua vào những lúc – off season, trái mùa, không phải lúc đông đúc nhất để có thể mua với giá tốt nhất.

Ví dụ: Things are very cheap here off season.

(Ơ đây một thứ đều rất rẻ nếu qua mùa cao điểm)

 

3. Thời còn đi học, các bạn có sợ họp phụ huynh không? Đấy là “mùa” dễ bị ăn mắng, dễ bị phạt nếu như bạn học hành không tốt phải không? Tiếng Anh sẽ gọi đó là “open season (on someone)– thời điểm mọi người sẽ chỉ trích một ai đó, một làn sóng phản đối, chỉ trích.

Ví dụ: The annual meeting of students’ parents is open season on us.

(Cuộc họp phụ huynh hàng năm là mùa lên thớt của chúng tôi)

 

4. Từ “season” không những chỉ mùa trong năm, mà còn là một động từ rất quan trọng đối với mọi bà nội trợ và những người làm bếp, đó là “cho gia vị”. Nếu bạn muốn nói “cho gia vị, thêm mắm muối vào món ăn nào” hãy nói season something with something

Ví dụ:

I always season my stews with lots of freshly ground black pepper.

(Tôi thường thêm gia vị cho món hầm của mình với rất nhiều tiêu đen xay)

 

5. Nếu một người đàn ông đa tài và thành công trong nhiều lĩnh vực, người ta sẽ gọi anh ta là “ a man for all seasons 

Ví dụ:

He’s chairman of a large chemicals company as well as a successful painter – really a man for all seasons.

(Ông ấy vừa là chủ tịch một công ty hoá chất lớn vừa là một hoạ sỹ thành công – quả là một người đàn ông đa tài)

 

6. Ở Việt Nam, khi nói ai đó đã vào tuổi nghỉ ngơi, tuổi về hưu, chúng ta thường nói, đó là “tuổi xế chiều” “buổi hoàng hôn của cuộc đời”, người ta thì gọi quãng đời đó là “Autumn years” – những năm mùa thu của cuộc đời, nửa sau của đời người.

Ví dụ: I don’t like to think I’m getting old. I prefer to think I’m entering the autumn years.

(Tôi không thích nghĩ là tôi đang già đi. Tôi chỉ thích nghĩ rằng mình đang trải qua nửa bên kia của cuộc đời)

 

7. Bạn còn nhớ cái cảm giác khi còn đi học mỗi khi sắp tết không? Chẳng muốn học hành gì, uể oải và mệt mỏi chỉ muốn háo hức, chờ đợi nghỉ Tết. Không chỉ ở Việt Nam, mà ngay cả các bạn học trò mắt xanh mũi lõ ở Phương Tây, Anh Mỹ cũng có “căn bệnh” đó, người ta gọi là bệnh “spring fever” – sự thay đổi tâm lý và sinh lý khi chuyển mùa.

Ví dụ: The students couldn’t pay any attention to what I was saying. They were obviously suffering from spring fever.

(Bọn học sinh không chú ý tới những gì tôi nói cả. Rõ ràng là chúng nó bị hội chứng chuyển mùa hết rồi)

 

8. Mùa xuân luôn gắn liền với niềm vui, sự háo hức và tuổi trẻ. Và lúc mà bạn cảm thấy căng tràn nhựa sống, yêu đời, và sức trẻ sẽ gọi là khoảnh khắc “Full of the joys of spring”

Ví dụ: The sun was shining, and even though it was October, I was full of the joys of spring.

(Mặt trời vẫn đang chói sáng, dù đã là tháng Mười, tôi thấy thật yêu đời biết mấy)

 

9. Đầu thu, thỉnh thoảng vẫn còn sót lại những ngày nắng ấm ngắn ngủi, đó được gọi là an Indian summer- thu muộn

Ví dụ: The summer was really bad this year, so I’m hoping for an Indian summer.

(Muà hè năm nay tệ quá, vì vậy tôi mong có thu muộn.)

 

10. “Một cánh én nhỏ chẳng làm nên mùa xuân” – một thành công bước đầu không thể đảm bảo được một thành công dài lâu, toàn cục, người Anh cũng có câu nói rất hay với ý nghĩa tương tự “One swallow doesn’t make a summer” – Một con chim nhạn không làm nên mùa hè.

Ví dụ: After I passed my first exam, my teacher reminded me to keep on working hard. After all, one swallow doesn’t make a summer.

(Sau khi tôi qua bài thi đầu tiên, thầy giáo nhắc tôi tiếp tục cố găng. Sau cùng, chưa thể nói trước được điều gì)

Hoàng Huy

Bản quyền thuộc về English4all.vn

 

 

 

 

 

 

Don’t look a gift horse in the mouth!She is the most beautiful girl you could find in this life. Thành ngữ Tiếng Anh thú vị từ con ngựa (Idioms Using Horses)

Bên cạnh những chú chó, người Anh vô cùng yêu quý loài ngựa, do đó không lấy gì là lạ khi rất nhiều thành ngữ tiếng Anh đã ra đời liên quan đến loài động vật cao quý này. Không chỉ là một phương tiện đi lại, không chỉ là một kênh giải trí hàng đầu với những giải đua ngựa nổi danh thế giới, ngựa còn là một biểu tượng thân thuộc trên vùng thảo nguyên mênh mông của Anh Quốc. Chuyến tàu English4ALL hôm nay xin giới thiệu tới các bạn một số thành ngữ hay bắt nguồn từ loài động vật đáng yêu này. All aboard!

1.Cô ấy ít khi nói về chuyện bếp núc, ít khi post ảnh đồ ăn lên Facebook, nhưng rồi một ngày kia, cô ấy trở thành quán quân Master Chef, người Việt gọi cô ấy là một người giấu tài năng, còn người Anh thì lại gọi cô ấy là “một con ngựa ô”-a dark horse

Ví dụ:

Minh Nhat is a dark horse, isn’t she? All these months we thought she was quietly working in the kitchen when in actual fact she became the Master Chef.

(Minh Nhật quả là một người giấu tài nhỉ? Bao nhiêu tháng bọn tôi nghĩ rằng cô ấy âm thầm làm việc trong bếp trong khi thực tế cô ấy đã trở thành Master Chef.)

A dark horse - trong tiếng Anh không chỉ là Xích Thố, ngựa đen, mà còn dùng để chỉ người ẩn giấu tài năng của mình
A dark horse – trong tiếng Anh không chỉ là Xích Thố, ngựa đen, mà còn dùng để chỉ người ẩn giấu tài năng của mình

2. Người Việt mình gần gũi với đời sống nông nghiệp, bầu bạn với con trâu, con bò, cái cày, cái cuốc, và vậy nên cũng đã tạo ra những câu nói như “Mất bò mới lo làm chuồng” để chỉ những sự việc quá muộn so vơi thực tế, trở nên thừa thãi, vô ích. Người Anh thì chỉ dùng bò để vắt sữa là chủ yếu, con ngựa mới là sức kéo chính trong nông nghiệp và là phương tiện đi lại, vậy nên họ cũng có câu thành ngữ tương tự Closing the stable door after the horse has bolted (escaped)” (Ngựa trốn mới lo đóng cửa chuồng) để nói về một tình huống xấu không còn có thể thay đổi.

Ví dụ:

Introducing tighter security measures after the break in seems to me like closing the stable door after the horse has bolted.

(Đưa vào sử dụng các biện pháp an ninh chặt chẽ hơn sau vụ đột nhập với tôi giống như chuyện mất bò mới lo làm chuồng)

3. Nếu như bạn có thể chỉ ra điểm yếu hay kẽ hở trong một kế hoạch, một lập luận nào đó, thì cũng giống như bạn đã kéo được cỗ xe ngựa chạy xuyên qua một cái gì đó “To drive a coach and horses through something”.

Ví dụ:

The CFO drove a coach and horses through the company’s plans for expansion.

(Giám đốc tài chính đã vạch ra những sơ hở trong kế hoạch mở rộng của công ty)

 

4.Con ngựa một khi đã chết rồi, thì bạn có đấm có đá có đánh nó cũng sẽ chẳng biết đau, cũng giống như khi bạn phí thời gian để làm một việc gì đó đã rồi : To beat/to flog a dead horse

Ví dụ:

Do you think it’s worth me writing to a few more recruitment agencies, or am I just beating a dead horse?

(Cậu có nghĩ là tớ nên viết thư cho vài công ty tuyển dụng nữa không, hay là tớ đang phí công vô ích)

Beat a dead horse là làm một việc thừa thãi, vô bổ.
Beat a dead horse là làm một việc thừa thãi, vô bổ.

5. Bạn đã bao giờ cưỡi ngựa chưa? Đôi khi có một số người khi cưỡi ngựa, ở trên cao họ nghĩ rằng mình là kẻ khôn ngoan hơn, ưu việt hơn những người khác. Thật không phải vậy, và ngừng suy nghĩ, và hành xử như vậy, người ta nói là “To get off your high horse

Ví dụ:

“If you would get off your high horse for one minute and listen to your colleagues, you would find that they have some great ideas for this project”.

(Nếu cậu bớt tự cao tự đại một phút và lắng nghe các đồng nghiệp, cậu sẽ thấy họ có vô khối ý tưởng hay cho dự án này)

To get off your hight horse là bớt tự cao tự đại đi.
To get off your hight horse là bớt tự cao tự đại đi.

6. Người Việt để nói ý mọi việc cần được thực hiện có trình tự trước sau, không được đốt cháy giai đoạn, hay nói “Chưa nặn bụt đã lo nặn bệ” hoặc “ Chưa học bò chớ lo học chạy”, người Anh lại nói “Đừng đặt xe đứng trước ngựa”-Don’t put the cart before the horse

Ví dụ:

There’s no point trying to write the report when you haven’t got a clear idea of what to write. You don’t want to put the cart before the horse?

(Viết báo cáo trong khi chưa rõ ý mình sẽ viết gì thì không được đâu. Cậu không muốn đặt xe trước ngựa chứ hả?)

 Horse 4

7. Để nói về sự kén chọn, so đo khi người khác đã cho mình một điều gì đó, người Việt mắng “Đừng có kén cá chọn canh”, người Anh lại nói câu To look a gift horse in the mouth”.  Ai đó đã tặng cho bạn hẳn một con ngựa, bạn còn nhìn ngắm, soi xét hàm răng của nó xem có tốt không, có phải ngựa khoẻ không, chẳng phải như thế là không tôn trọng người tặng không???

Ví dụ:

“I wouldn’t look a gift horse in the mouth. I would accept that promotion”.

(Tôi sẽ không kén chọn nữa. Tôi chấp nhận việc đề bạt đó)

Don't look a gift horse in the mouth! Đừng có kén cá chọn canh!!!!!
Don’t look a gift horse in the mouth! Đừng có kén cá chọn canh!!!!!

8. Trong mỗi một dự án, một công việc chung, việc tìm được đúng người đúng việc là vô cùng quan trọng trong việc đảm bảo thành công. Bạn đã tìm được“ngựa chiến”- Horses for Courses cho những dự định kinh doanh của mình chưa?

Ví dụ:

“Ah well, it’s horses for courses. Just because he is an IT expert doesn’t mean that he is an expert in everything to do with computers”.

(Ah, đúng người đúng việc nhé. Không phải cậu ấy là chuyên gia tin học mà cái gì về máy tính cậu ấy cũng biết hết được)

9. Dạo này làng cải xanh đang bận rộn tung hô Hotboy đẹp trai nhất Vietnam, chẳng biết lấy tin từ đâu mà nhanh và nhiều thế, phải chăng là kiếm được tin từ tận nguồn –To get it straight from the horse’s mouth.

Ví dụ:

A: Where did you hear about the takeover?

B: I got it straight from the horse’s mouth.

(A: Ông moi đâu ra tin về vụ thâu tóm đấy?

B: Tôi có tin tận nguồn đấy.)

10. Bạn là người cưỡi ngựa rất giỏi, rất tài năng và lão luyện, nhưng bạn vẫn sẽ không thể chắc chắn về đích thành công nếu như bạn lên nhầm ngựa. To back the wrong horse. Người ta hay dùng câu này để chỉ việc ai đó theo đuổi, giúp sức cho một điều gì đó khó mà thành công được.

Ví dụ

Oh well, I guess we should have known that this marketing campaign wouldn’t work. We just backed the wrong horse this time.

(Ah, tôi đoán là họ có đã biết rằng chiến dịch Marketing này sẽ không hiệu quả. Có điều họ đã chọn nhầm đối tác lần này thôi)

Hoàng Huy

Bản quyền thuộc về English4all.vn

Here is our bill. Let’s go Dutch! Thành ngữ tiếng Anh chỉ tiền bạc (Money Idioms)

Dù muốn hay không mỗi chúng ta đều phải thừa nhận tiền bạc là một phần quan trọng của cuộc sống. Người Anh có câu ““Money makes the world go round“ (Đồng tiền làm thế giới quay vòng) hay “Money talks” để nói về sức mạnh của đồng tiền. Tiền bạc trở nên biểu tượng gần gũi của thế giới vật chất và cuộc sống hàng ngày ở khắp mọi nơi trên thế giới. Trong khi một số người vất vả để kiếm tiền thì một số người khác lại vất vả để nghĩ cách tiêu tiền, cứ thế tiền bạc luôn nghĩ cách làm mê hoặc, cuốn hút chúng ta như một cơn mộng mị khó dứt. Người ta cần nhiều từ để nói chuyện tiền bạc, cần nhiều đến nỗi, “money”, “dollar”, “pound”, “buck”……chưa đủ nói, người ta còn tạo ra rất nhiều thành ngữ. Và English4ALL hôm nay xin giới thiệu tới bạn một số thành ngữ như thế. All aboard!

 

1. Ở Việt Nam, khi đi ăn uống ở nhà hàng, nếu bạn muốn mọi người tham gia cùng chia đều tiền để thanh toán hoá đơn, bạn sẽ nói gì nhỉ? “Cam-pu-Chia nhé!” phải không? Người Anh ở khá xa Campuchia nên họ không nói vậy, ngược lại họ lại ở rất gần Hà Lan (Dutch) và nhân tiện trong lịch sử người Anh và người Hà Lan rất ghét nhau nên họ tạo luôn thành ngữ “Go Dutch” hoặc “Dutch treating” để nói về việc chia đều hoá đơn khi thanh toán. Có nhiều cách giải thích cho thành ngữ này, nhưng mình tin rằng nó bắt nguồn từ cái cửa ra vào của người Hà Lan – một loại cửa rất đặc biệt gồm hai phần bằng nhau (xem hình).

Ví dụ: Annie and Huy always go dutch when they eat out.

(Annie và Huy thường chia đôi hoá đơn khi họ đi ăn nhà hàng)

 

Cánh cửa của người Hà Lan (Dutch door) là nguồn gốc của thành ngữ "Go Dutch"
Cánh cửa của người Hà Lan (Dutch door) là nguồn gốc của thành ngữ “Go Dutch”

2. Trong thời buổi kinh tế suy thoái, các kế toán của các doanh nghiệp luôn ra sức “nấu nướng, chế biến” hồ sơ, sổ sách (cook the books) để che đậy những yếu kém của công ty mình, nhằm che dấu các nhà đầu tư. Như thế thật không tốt.

Ví dụ: The financial world has seen many businesses that have cooked the books to make their businesses attractive to potential investors.

(Thế giới tài chính đã từng chứng kiến nhiều công ty gian dối trong kế toán, sổ sách để làm cho việc kinh doanh của họ có vẻ hấp dẫn các nhà đầu tư tiềm năng)

Là kế toán, bạn có dám "cook the book" không?
Là kế toán, bạn có dám “cook the book” không?

 

3. Trong khi “cook the book”là việc làm không tốt, không minh bạch, thì vẫn còn rất nhiều kế toán nghiêm túc làm công việc cân bằng sổ sách, công nợ (Balance the books) – đó là một trong những nhiệm vụ chính của ngành kế toán.

Ví dụ: Mindy is in charge of balancing the books at the end of each quarter for the business.

(Mindy phụ trách việc cân bằng sổ sách vào cuối mỗi quý)

Balance the books - mới là công việc thực sự của kế toán
Balance the books – mới là công việc thực sự của kế toán

 

4. Hôm trước mình gặp một người bạn cũ học cùng lớp Thạc sỹ, bây giờ bạn ấy đang làm nhân viên cho một ngân hàng Anh, khi được hỏi thu nhập có tốt không, bạn ấy trả lời “Just enough to bring home the bacon”, mình nghĩ bạn nói dối, vì làm gì có ai ngày nào cũng ăn thịt muối (bacon) được, nhưng rồi về nhà học lại mới biết bring home the bacon nghĩa là kiếm tiền để nuôi gia đình. Thật là oan cho bạn quá!

Ví dụ: Simone does overtime so that he can bring home the bacon.

(Bạn Simone làm việc ngoài giờ để kiếm tiền nuôi gia đình)

Mỗi chúng ta đều cần phải làm việc để có thể "bring home the bacon"
Mỗi chúng ta đều cần phải làm việc để có thể “bring home the bacon”

 

5. Tuy nhiên, không phải ai cũng vất vả trong việc kiếm tiền, mình có một người bạn khác kiếm được một công việc làm tại nhà (home-based) chỉ làm có vài giờ một ngày nhưng lại có thu nhập rất cao. Tàu của bạn ấy đi không phải là tàu hoả, tàu thuỷ, mà là “gravy train”- cách nói về những công việc nhàn thân nhiều tiền, mơ ước của rất nhiều người.

Ví dụ: Nam earns a fortune for three hours’ work a day. He’s really on the gravy train!

(Nam kiếm được một khoản kha khá mà chỉ phải làm việc ba ngày một tuần. Anh ấy đang ngồi mát ăn bát vàng)

Làm ít hưởng nhiều, ai cũng mong muốn được ở trên "gravy train", tiếc là không có nhiều con tàu như thế.
Làm ít hưởng nhiều, ai cũng mong muốn được ở trên “gravy train”, tiếc là không có nhiều con tàu như thế.

6. Ngày bé, mình hay có thói quen đút tiền tiết kiệm vào một con heo đất để dành. Lớn lên, mình để tiền đó vào một tài khoản ngân hàng. Và tên gọi chung cho khoản tiền đó, người Anh gọi là “Nest egg”. “Trứng”này không làm bữa sáng được nhưng sẽ rất cần thiết khi nào bạn cần đến tiền.
Ví dụ: Over the years Mr. Lam has been very disciplined and saved every month. He now has a big nest egg on which he can retire.

(Qua nhiều năm, Ông Lâm đã rất chặt chẽ và tiết kiệm hàng tháng. Giờ ông đã có một khoản tiết kiệm lớn để có thể nghỉ hưu)

7. Ở các nước phương Tây, khi bạn rời khỏi thôi không làm việc ở công ty nữa, bạn sẽ nhận được một cái “bắt tay”, đó không phải là một cái bắt tay thông thường, mà là một cái “ bắt tay bằng vàng” (Golden handshake) – đó chính là khoản tiền được công ty chi trả (đặc biệt dành cho vị trí quản lý, lãnh đạo) :

Ví dụ:

As CEO, Mr Trương was given a golden handshake when he agreed to leave the company.

(Là tổng giám đốc, ông Trương được nhận tiền chia tay khi ông đồng ý rời công ty.)

Golden handshake là khoản tiền công ty trả cho bạn khi rời nhiệm sở.
Golden handshake là khoản tiền công ty trả cho bạn khi rời nhiệm sở.

8. Nếu bạn đang tìm một từ để nói về một kẻ hà tiện, bủn xỉn kẻ mà không muốn chi cho ai một đồng nào bao giờ, thì đó là từ “cheapskate”.

Ví dụ:

Phong Huỳnh did not want to spend £5 on flowers for his mother. What a cheapskate!

(Thằng cha Phong Huỳnh đến cả £5 mua hoa cho mẹ hắn cũng không muốn tiêu. Đúng là cái thằng hà tiện)

Hoàng Huy

Bản quyền thuộc về English4all.vn

Cork it! Don’t distract me when I am watching movie! Thành ngữ tiếng Anh để nói ai đó giữ im lặng (Shh…!!! Idioms)

Ngày trước đi học, đã bao giờ các bạn gây ồn ào làm cho các thầy cô giáo tiếng Anh phải tức giận mà quát lên Shut up!!!” chưa? Sau này, khi trở thành một giáo viên, mình mới biết rằng không hề dễ dàng để giữ được bình tĩnh và nói một cách lịch sự “Please, keep silent!” khi làm việc với đám nhất quỷ nhì ma. Tuy nhiên, nếu không muốn nói một câu mệnh lệnh quá nặng nề như “Shut up!”, bạn cũng còn rất nhiều cách khác để nói ai đó ngừng nói hoặc giữ im lặng nếu sử dụng các thành ngữ mà hôm nay chuyến tàu English4ALL sẽ mang tới. Tuy nhiên, hãy luôn nhớ này chỉ được sử dụng những thành ngữ này trong những tình huống không trang trọng (informal) vì đây là những cách nói không phải là lịch sự. Tuy nhiên, nếu như bạn là một ông chồng có những bà vợ lắm lời, và cả hai người đều biết tiếng Anh, thì dưới đây sẽ là những cách hay để hạ nhiệt mà không gây căng thẳng. All aboard!

1. Ngày xưa còn đi học mẫu giáo, cũng nhiều lần mình bị cô giáo doạ là nếu còn khóc, hay nói chuyện trong lớp sẽ bị nhét tất (sock) vào miệng. Tất nhiên là cô chỉ doạ thế thôi, không bao giờ làm thật, nhưng không ngờ một ông người Anh nào đó đi qua cửa lớp nghe được câu doạ đó, thấy hay, mang về nước Anh và tạo ra câu thành ngữ “Put a sock in it” để yêu cầu ai đó giữ im lặng.

Silence 1Ví dụ:
I’ve had enough of your moaning for one day. Why don’t you put a sock in it?

(Cả ngày hôm nay bà rên rỉ là đủ lắm rồi nhá. Sao bà vẫn chưa im đi được nhỉ?”)

 

 

2. Nếu như bạn hình dung ai đó là một chai rượu. Và muốn đóng một chai rượu dở lại, bạn sẽ làm như nào nhỉ? Có phải đóng nút lại không? Vậy nếu như một anh chàng/cô nàng nào đó đang “tuôn chảy” không ngừng về một chủ đề bất tận nào đó, và bạn không muốn nghe nữa. Hãy nói “Cork it!

Cork it!!!!!!! Stop barking!!!
Cork it!!!!!!! Stop barking!!!

Ví dụ:
“Shhh, cork it and listen to him”.

(Xuỳ, im đi và nghe ông ấy nói)

Người ta cũng thường dùng  Put a cork in it hơn.

 

3. Đôi khi thường ngày bạn sẽ gặp phải những cái “máy nói” chạy mãi mà không hề hết pin sập nguồn. Muốn tắt máy thì bạn phải “nhấn nút” thôi. Từ đó, có câu “Button it!

Can you button it? I am very tired of listening to your silly story.
Can you button it? I am very tired of listening to your silly story.

Ví dụ:

Button it, ok. I’m trying to think!”

(Im đi, được không? Tôi đang tập trung suy nghĩ)

 

 

4. Có một lần xem siêu phẩm điện ảnh Avatar, mình đã học được câu Shut your pie hole/Shut your cake hole……..Hôm qua gặp một “máy nói trung quốc” phát thanh oang oang trên xe buýt mãi không thôi, mình bực quá nói câu này, thì máy tắt thật. Thật là lợi hại quá mà!
Ví dụ: “Just shut your pie hole, man.”

(Im ngay đi, thằng kia)

Đôi khi người ta chỉ nói: Shut it!

Silence 4

 

 

5. Nếu như bạn hình dung cái “máy nói” đối diện bạn là một cái túi xách. Muốn đóng cái túi lại, bạn sẽ phải làm gì? Kéo khoá lại, phải không? Vậy nên đã có câu: Zip your lips/Zip it!
Ví dụ:

I’ve heard enough of your nonsense, mate. Now zip it!

(Bố nghe đủ những chuyện vô bổ của mày rồi nhé, thằng ôn. Giờ thì đóng cái mồm lại!)

Silence 5

 

6. Wind your neck in cũng là một cách nói khác để yêu cầu im lặng.
Ví dụ: “Why don’t you just wind your neck in for once and listen to what I have to say?”

(Sao mày không một lần im miệng và những gì tao nói nhỉ?)

Silence 6

 

7, Mình học được câu “Simmer down” khi tình cờ gặp một lớp tiểu học được cô giáo dẫn đi ngoại khoá trong viện bảo tàng và chơi trò thi kể chuyện.

Ví dụ: Ok, children. I need you all to simmer down and listen to Jason’s story.

(Nào các con, tất cả các con ngồi trật tự và lắng nghe câu chuyện của bạn Jason nhé)

https://www.youtube.com/watch?v=ybmPHD7FPcQ

 

8. Pipe downhình như cách nói này bắt nguồn từ trò chơi Mario thì phải??
Ví dụ: “Come on, everyone.Pipe down or else you will all get detention!

(Thôi nào, mọi người. Im lặng hết đi không bị tóm cả lũ bây giờ!)

Bạn còn cách nào để nói người khác im lặng nữa không? Hãy chia sẻ với English4ALL nhé!

 

Hoàng Huy.

Bản quyền thuộc về English4all.vn

 

He had a skeleton in the cupboard and I found it out!!!!! Thành ngữ tiếng Anh về chủ đề Halloween (Halloween Idioms)

Chỉ còn một vài tuần nữa là sẽ đến ngày Halloween rồi đấy, bạn đã chuẩn bị gì để chơi trong dịp lễ này chưa? Một chiếc mặt nạ? Một bộ đồ hoá trang? Lễ hội Halloween thường gắn với những hình ảnh đáng sợ và rùng rợn như phù thuỷ (witch), mèo đen, máu (blood), những bộ xương (skeletons), những bóng ma (ghost), những con dơi (bat), hay ít sợ hơn là những trái bí ngô (pumpkins) và cú mèo (owl). English4ALL thật tiếc là không thể tặng cho tất cả mọi người một bộ đồ hoá trang để chơi Halloween, nhưng giới thiệu một số thành ngữ tiếng Anh thú gắn liền với những hình ảnh của ngày lễ này thì hoàn toàn có thể làm được. All aboard!

 

1. Hôm trước, đi trên phố, tình cờ bắt gặp một nàng hot-girl chân siêu dài, mắt siêu xanh, tóc siêu vàng, mặt siêu xinh, mình siêu mê, nhưng mình hiểu rằng để lọt được vào mắt xanh của nàng xem ra là một điều siêu tưởng, mình không có “a cat in hell’s chance” (have no chance at all) – thật là không có cơ hội, không có cửa gì mà mơ mộng đến chuyện đó. – no chance at all

Ví dụ:

We didn’t have a cat in hell’s chance of winning that contract.

(Chúng tôi chẳng có tí cơ hội nào thắng được hợp đồng này)

 

2. Nếu như ai đó nói điều gì rất không vui, thậm tệ với bạn, bạn có khi cảm giác đau như bị dao đâm ấy nhỉ? “Stick the knife in” chính là thành ngữ chỉ điều đó.

Ví dụ:

The Sales Director really stuck the knife in when he told Tom that his sales pitch was the worst he’d ever seen.

(Tay giám đốc bán hàng đã nổi đoá lên khi ông ấy nói với Tom rằng doanh số của anh là tồi tệ nhất mà ông ấy từng biết)

 

3. Nếu như có ai đó trước mặt thì cười nói, vui vẻ, thân thiện với bạn; sau lưng thì lại nói xấu bạn hay có những hành động không tử tế. Như vậy gọi là gì nhỉ? Có phải là “Stab in the back”- đâm lén sau lưng/phản bội không?

Ví dụ:

After all I did for him, he stabbed me in the back when he told all those lies about me.

(Sau tất cả những gì tôi làm cho anh ta, anh ta đã phản bội tôi khi nói toàn những điều dối trá về tôi)

 

4. Đã có lần mình sợ đến mức suýt……tè ra quần khi đến nhà một người bạn Anh chơi và nó nói rằng nó có “Skeleton in the Cupboard” (một bộ xương để trong tủ) và nó muốn nói chuyện với mình. Lúc ấy, mình đã rất sợ rằng, có thể mình sẽ là bộ xương thứ hai nằm trong tủ nhà nó. Hic, xin thề là lúc ấy mình sợ thật vì mình hoàn toàn không biết “Skeleton in the Cupboard” là cách người ta nói về một bê bối/xì căng đan mà cần phải giữ bí mật

Ví dụ:

Phong has a few skeletons in his cupboard and is terrified that he will be found out.

(Phong có một vài bí mật phải giấu kín và hắn đã rất sợ nếu như bị phát giác)

 

5. Mỗi khi vào dịp nghỉ lễ, mặc dù mọi người được nghỉ, nhưng ở các công sở, đặc biệt là các bệnh viện, sẽ vẫn có những người cốt cán nhất phải ở lại làm việc, họ được gọi là “Skeleton staff” – không phải là nhân viên chăm sóc xương, mà đó là số người ít nhất, tối thiểu nhất cần làm việc trong một cơ quan.

Ví dụ: We always operate with a skeleton staff over the Christmas period.

(Trong dịp Giáng Sinh, chúng tôi vẫn duy trì một đội ngũ tối thiểu để hoạt động)

 

6. Người Việt mình khi nói về sự sợ hãi hay nói như thế nào nhỉ? Sợ xanh mặt, sợ phát khiếp, sợ chết đi được………, thế còn sợ đến mức độ cứng người, không dịch chuyển được thì nói như thế nào nhỉ? Có phải là “Scared Stiff” không?

Ví dụ: I am scared stiff of walking on ice.

(Tôi sợ đến cứng người khi bước đi trên băng)

 

7. Nếu bạn làm cho ai đó sợ chết khiếp, tức là bạn đã “Scare the pants off someone”.

Ví dụ:

The film “Nightmare on Elm Street” scared the pants off me.

(Bộ phim “Ác mộng ở phố Elm” làm tôi sợ chết khiếp)

 

8. Máu bình thường luôn nóng. Nhưng cái gì có thể làm cho nó biến thành lạnh nhỉ. Có phải là sự sợ hãi (người ta tin như thế!!!). Vậy nên mới có thành ngữ “Make the blood run cold” làm cho ai cực kỳ sợ hãi

Ví dụ:

The screams in the woods made my blood run cold.

(Tiếng kêu khóc trong rừng làm tôi vô cùng sợ hãi)

 

9. Khoa học hiện nay chưa chứng minh, nhưng người ta vẫn tin rằng những kẻ gây ra tội ác có dòng máu lạnh, chúng không hề có một chút xúc cảm nào, nhẫn tẫm thực hiện tội ác mà không hề mảy may suy nghĩa, nói tóm lại chúng “in cold blood”

Ví dụ:

Luyện killed all the victims in cold blood.

(Thằng Luyện đã đồ sát tất cả nạn nhân một cách máu lạnh

 

10. Bạn mở một khách sạn nho nhỏ và ngày nào cũng có vài anh công an phường qua thăm hỏi kiểm tra dù chẳng có chuyện gì to tát, mục đích là “hành chính”. Có khi là họ đang chơi trò săn phù thuỷ với bạn đấy “a witch hunt”.

Ví dụ:

The Government has been accused of carrying out a witch-hunt on small businesses.

(Chính phủ bị cáo buộc đã tiến hành một cuộc sách nhiễu với các doanh nghiệp nhỏ”

Hoàng Huy

Bản quyền thuộc về English4ALL.vn

My collection of coins made many collectors green with envy Thành ngữ hay về màu xanh trong tiếng Anh (Green Idioms)

Green là màu xanh của lá, của cỏ cây, và là biểu tượng của sự tươi tốt, trẻ trung. Và cũng giống như các màu sắc khác, Green cũng sở hữu cho riêng mình rất nhiều những thành ngữ với nhiều ý nghĩa khác nhau trong Tiếng Anh. Hãy cùng English4ALL hôm nay tìm hiểu xem người Anh họ sử dụng màu xanh lá cây (Green) phong phú như thế nào trong ngôn ngữ của họ nhé. Hi vọng chuyến tàu ngày hôm nay sẽ làm dày thêm bộ sưu tập những thành ngữ tiếng Anh về màu sắc của bạn nhé, tuy nhiên, hãy sử dụng trong bất cứ tình huống nào bạn có thể áp dụng nhé, chứ đừng để chúng ngủ quên như những con tem, hay những đồng xu. All aboard!

 

1. Khi bạn rất ghen tị với ai đó, mặt bạn có biến thành màu gì nhỉ? Lần tới khi ai đó có thứ mà mình đang rất thèm muốn, mình sẽ thử tự soi gương xem. Tuy nhiên, người Anh thì lại quan niệm rằng, màu xanh lại gắn với sự ghen tị “green with envy” (hay đi kèm với động từ be/become)

Ví dụ:

My new car made my neighbor green with envy.

(Cái xe hơi mới của tớ làm cho tay hàng xóm ghen tức ra mặt)

 

2. Theo bạn, điều gì sẽ giữ cho tình bạn luôn luôn tươi xanh (green) và bền vững? Người Việt thường quan niệm rằng bạn bè đã thân thiết thì sẽ chia sẻ với nhau mọi chuyện, sẽ quan tâm sâu sắc đến mọi vấn đề của nhau, như thế mới là bạn tốt. Thế nhưng ở phương Tây, hay ít nhất là người Anh họ lại tư duy khác, sẽ luôn luôn có một ranh giới của sự tôn trọng quyền riêng tư cá nhân (privacy), và đó sẽ là điều giúp cho tình bạn hữu luôn được duy trì và phát triển: A hedge between keeps friendship green.

Ví dụ: Linnie and I are the best of friends, but we often like to spend time apart. A hedge between keeps friendship green.

(Linnie và tứ thì là bạn tốt của nhau, tuy nhiên bọn tớ cũng thường có khoảng thời gian riêng biêt. Tôn trọng quyền riêng tư cá nhân sẽ giúp cho tình bạn xanh tốt)

 

3. Hôm trước có một anh bạn người Mỹ lâu ngày tới thăm mình và hỏi mượn một ít “green stuff”, mình cũng rất quý bạn, mình mang cho anh ta mượn một cái áo khoác màu xanh lá, một cái thùng chứa đồ màu xanh lá, một cái khăn tắm cũng màu xanh lá, cứ tưởng rằng anh ta cần mượn chúng để tham gia một lễ hội màu sắc nào đó. Hoá ra không phải, anh ta cần mượn một số tờ giấy màu xanh mà chúng ta thường gấp lại và để trong ví, hay còn gọi là ……..tờ xanh có in hình các tổng thống Mỹ – dollar, tiền. Mình thật là quê quá đi mất!

Ví dụ: I’ve run out of green stuff. Can you loan me a few bucks?

(Tớ hết sạch tiền rồi. Cậu còn đạn không cho tớ mượn ít)

 

4. Cô của mình ở Thuỵ Điển rất giỏi chuyện vườn tược, ở giữa xứ lạnh mà cô vẫn trồng được rất nhiều hoa lan, và rất nhiều loại rau mà tưởng như chỉ ở xứ nhiệt đới mới có. Và người ta thường khen những người có tay trồng cây như vậy là có ngón tay xanh (have a green thumb)

Ví dụ:

Just look at my auntie’s garden, I know that she has a green thumb.

(Chỉ cần nhìn vào vườn của cô tôi, tôi biết là cô rất có tài chăm cây)

 

5. Nếu ai đó trông có vẻ green around the gills thì rất thể họ đang mệt và ốm.

Ví dụ:

Tony is looking a little green around the gills.

(Tony trông có vẻ mệt mỏi)

 

6. Cũng giống như tiếng Việt, nếu như bạn “bật đèn xanh cho ai đó” (give somebody/something the green light) tức là bạn đồng ý, cho phép họ làm điều gì đó. Thành ngữ này có lẽ bắt nguồn từ hệ thống đèn tín hiệu giao thông.

Ví dụ:

They’ve just been given the green light to build two new supermarkets in the region.

(Họ vừa mới được cho phép xây dựng hai cái siêu thị mới ở trong vùng)

 

7. Nếu như anh Tạ Biên Cương có hành nghề bình luận viên bóng đá (commentator) ở Anh, chắc chắn anh ta sẽ hay thường sử dụng từ “the rub of the green” để nói về sự may mắn của các cầu thủ, đặc biệt là các cầu thủ của các môn thể thao chơi trên sân cỏ.

Ví dụ:

This player hasn’t had the rub of the green in the last few tournaments.

(Cầu thủ này, anh đã không có được sự may mắn trong những mùa giải gần đây)

 

8. Khi để ví một thứ gì đó rất xanh xao, người Anh sẽ thường nói (green as grass) xanh như cỏ.

Ví dụ: His face turned as green as grass just before he vomited.

(Mặt hắn trở nên xanh mét trước khi ói)

 

Hoàng Huy

Bản quyền thuộc về English4ALL.vn

He is a gambling lover, and he lost his shirt last night. Thành ngữ tiếng Anh từ chiếc áo sơmi (Shirt)

Shirt là một trang phục ưa thích của giới đàn ông, và luôn là biểu tượng của phong cách trang trọng, lịch lãm. Trong tiếng Anh, shirt thường được hiểu theo nghĩa là bản thân hoặc tất cả tài sản của một người….và rất nhiều thành ngữ đã ra đời theo những sắc thái ý nghĩa này. Hãy cùng chuyến tàu English4ALL hôm nay tìm hiểu những thành ngữ tiếng Anh thú vị từ chiếc áo sơ mi này nhé. ALL ABOARD!

1. Hôm qua tới nhà một người chú chơi, trước khi về chú còn tặng cho mấy chiếc áo sơmi mới mang về mặc đi làm. Tính chú là vậy, lúc nào cũng sẵn sàng –give (someone) the shirt off one’s back – hào phóng với mọi người.

Ví dụ:

My uncle is very kind and he always give me the shirt off his back.

(Chú tôi rất tốt và lúc nào cũng rất hào phóng với tôi)

 

2. Khi người ta giận dữ và chuẩn bị đánh nhau, nhất là cánh đàn ông, thường làm gì nhỉ? Có phải là họ sẽ cởi bỏ áo ra để không bị đối phương tóm lấy không? Chính từ thói quen đó, ở Mỹ, Anh và Australia, đều có thành ngữ Keep your shirt on!/Keep your hair on! Để nói ai đó hãy bình tĩnh, tương tự như Keep calm! hay Calm down!.

Ví dụ:

Keep your shirt on! I’ll be with you in a second.

(Cứ bình tĩnh! Tôi ra ngay với cậu đây!)

 

3.Dưới cổ áo là gì nhỉ? Là cổ, là gáy? Mà nóng gáy thì sao nhỉ, phải chăng là bạn đang tức giận? Tiếng Anh có một câu thành ngữ như vậy đó: hot under the collar

Ví dụ:

Our boss is hot under the collar today because three of the staff came late.

(Sếp hôm nay rất tức giận vì có tới ba nhân viên đi làm muộn)

 

4. Mấy tháng trước, gặp một người quen cũ ở cửa casino, thấy anh chàng mặt mũi bơ phờ, quần áo xộc xệch mình liền hỏi thăm, và hắn trả lời “I have just lost my shirt.”, mình nghĩ hắn nói láo, vì rõ ràng hắn vẫn còn đang mặc áo, chứ có mất đâu. Rõ là luyên thuyên, nhưng thật ra lúc đó mình chưa biết thành ngữ lose one`s shirt – mất hết tiền bạc.

Ví dụ:

The man lost his shirt gambling and now he is in serious financial difficulty.

(Hắn mất hết tiền vì bài bạc và bây giờ đang bê bết về tài chính)

 

5. Mình có cậu bạn tính rất buồn cười: cứ ra khỏi nhà, kể cả đi chơi với bạn cũng phải chải chuốt, sơ mi cắm thùng, trông rất là trang trọng, nhưng đôi khi thật không cần thiết. Người như cậu ấy, tiếng Anh sẽ gọi là “a stuffed shirt” – người trọng hình thức. Ngày xưa, trước khi có kỹ nghệ làm người giả ma-nơ-canh bây giờ, để trưng bày quần áo trong tủ kiếng, người ta làm mannequins bằng gỗ, bằng papier-mâché (giấy trộn hồ), hay plaster thạch cao hay chất dẻo plastic. Trước thế kỷ 20, người ta nhồi trong những chiếc quần hay áo sơ mi hồ cứng và áo vét bằng giấy vụn, sao cho hình nộm giống người thường và quần áo nhìn phồng lên và thẳng cứng để bầy trong tủ kính. Từ đó ra đời từ “a stuffed shirt”

 

Ví dụ:

I do not want to invite my neighbor to come with us because he is a stuffed shirt and not very interesting to spend time with.

(Tôi chẳng muốn mời lão hàng xóm qua chơi bởi vì hắn là một kẻ ưa hình thức, và chắc là không hứng thú đâu)

 

6. Bạn đã bao giờ chơi cá cược chưa? Bạn cảm thấy chắc thắng và muốn mạo hiểm với tất cả số tiền bạn có? Như thế gọi là put your shirt on something, nhưng trong đầu tư kinh doanh, đó lại là một điều rất không nên.

Ví dụ:

I put my shirt on the last race and lost everything.

(Tôi đặt cược tất cả vào vòng đua cuối cùng và mất hết)

 

7. Ở Việt Nam, người ta nghĩ ra nhiều từ để chế giễu, trêu chọc những người thuộc giới tính thứ ba (gay): bóng, ái, đồng cô……….Người Anh đôi khi cũng vậy, họ dùng từ “shirt-lifter”. Đây là một từ mang tính xúc phạm, nên tránh sử dụng.

Ví dụ:

He was taunted by a chorus of adolescent gay hatersshouting ‘shirt-lifter!’.

(Cậu ta bị một đám thanh niên chửi đồng thanh “Đồ bê đê!”)

 

8. Nếu bạn chọc tức ai đó làm cho họ nổi giận, tức là bạn đã get someone’s shirt off rồi.

Ví dụ:

The children got his shirt off by shouting his father’ s name.

(Bọn trẻ con chọc cho cậu ta nổi điên lên bằng trò hét to tên của bố cậu)

 

9. Một chiếc áo sơmi ướt đẫm làm bạn liên tưởng đến điều gì? Sự vật vả, nặng nhọc, mệt mỏi? Nếu một điều đó give someone a wet shirt, tức là làm cho họ rất vất vả, đổ mồ hôi sôi nước mắt……

Ví dụ: The brokedown car gave him a wet shirt last night.

(Tối qua cái xe hỏng làm anh ta chật vật)

 

10.Khi muốn nhấn mạnh ý rằng, bản thân là quan trọng hơn cả, hoặc mối quan hệ gia đình quan trọng, cần thiết hơn những mối quan hệ bạn bè, xã giao, người Anh thường hay dùng câu thành ngữ “ Near is my shirt, but nearer is my skin”

Ví dụ: When he lost his shirt, he learnt the truth that “Near is my shirt, but nearer is my skin”

(Khi trắng tay, anh ta mới hiểu ra rằng, gia đình là trên hết)

 

Hoàng Huy

Bản quyền thuộc về English4ALL.vn

Beautiful girls in BK are scarcer than hen’s teeth. Thành ngữ Tiếng Anh thú vị về những chú gà (Chicken – Hen)

Ngoài sự nổi tiếng, tên tuổi gắn liền với các món ăn cháo gà, phở gà, canh gà, những chú gà cũng rất phổ biến trong tiếng Anh với các thành ngữ về gà. Dù bạn có thích hay không thích món gà rán KFC trứ danh, thì cũng hay thử một lần thử qua món thành ngữ gà mà hôm nay English4ALL sẽ giới thiệu. Thử nhé? Thú vị lắm đấy. All aboard!

 

1. Hôm trước hẹn cô bạn đi coi phim, vì tắc đường nên tới trễ làm nàng phải đứng đợi, lại đúng hôm trời mưa, nàng nổi cơn tam bành, giận dữ không chịu đi nữa. Thật đúng là “gà mái gặp mưa” (as mad as a wet hen)

Ví dụ:

The nurse was as mad as a wet hen when the patient tried to bite her.

(Cô y tá tức lồng lộn lên khi bệnh nhân cắn cô ta)

 

2. Giữa một thành phố đắt đỏ như London, thật khó để mà kiếm được một cái khách sạn với giá cả phải chăng, mọi thứ đắt như trên trời. Thật là hiếm, mà có khi cũng chẳng có nữa, đúng là “hiếm như răng gà mái” vậy (as scarce as hen’s teeth) hoặc “scarcer than hen’s teeth”)

Ví dụ.

Cheap hotels in this city are as scarce as hen’s teeth.

(Khách sạn rẻ tiền ở cái thành phố này hiếm lắm, bói đâu ra)

 

3.Đã bao giờ bạn tự hỏi quả trứng có trước hay con gà có trước chưa? Và đã bao giờ bạn rơi vào một tình huống phải phân vân, lưỡng lựa để lựa chọn hai việc có liên quan mật thiết với nhau chưa? Đó chính là tình huống con gà và quà trứng đấy (chicken and egg situation)

Ví dụ:

I do not know if I should buy a new computer so I can make some money with it or make some money first and then buy a new computer. It is a chicken and egg situation.

(Tôi không biết là nên mua máy tính mới để làm kiếm tiền hay là kiếm tiền trước rồi mới mua máy đây. Thật là tiến thoái lưỡng nan! Thật là khó nghĩ quá đi!)

 

4.Bạn đã nhìn thấy những chú gà ăn bao giờ chưa? Chúng chẳng ăn bao nhiêu phải không, thật chẳng đáng kể gì? Ví dụ bạn có vài tỉ đồng, thì việc chi tiền ăn một bữa tiệc vài triệu đồng thì chỉ là chuyện nhỏ như con thỏ (chicken feed), nhỉ?

Ví dụ:

The amount of money that I spent last night was chicken feed and I am not worried about it at all.

(Số tiền mà hôm qua tớ tiêu chỉ là chuyện vặt, và tớ chẳng mảy may quan tâm nữa)

 

It may be chicken feed to you, but that’s a month’s rent to me.

(Số tiền đó có khi là chuyện nhỏ với cậu, nhưng là cả tháng tiền nhà của tớ đấy)

 

 

5. Trong tiếng Việt, bạn thường hay chế giễu ai đó nhút nhát là kẻ gan thỏ đế, người Anh thì lại gọi đó là những kẻ “gan gà” (chicken-livered) và người Mỹ thì gọi là bọn “tim gà” (chicken-hearted)

 

Ví dụ:

The boy called his friend chicken-livered which made the friend very angry.

(Thằng bé nó gọi bạn nó là đồ thỏ đế nhút nhát, điều đó làm cậu bạn rất tức giận)

 

6. Nếu như bạn vì sợ hãi mà từ bỏ chuyện làm một việc gì đó, tức là bạn đã chicken out of (doing something)

 

Ví dụ:

My friend was planning to come with us but he chickened out at the last moment.

(Bạn tôi đã định đi với chúng tôi, nhưng đến phút cuối nó lại sợ quá mà đánh bài chuồn)

 

7. Người ta thì đi ngủ với vợ, với chồng, còn tôi, tôi chỉ có đi ngủ với gà (go to bed with the chickens), không phải là tôi ôm những con gà lên giường, mà chúng lên chuồng thì tôi cũng lên giường, ngủ rất sớm.

Ví dụ:

My grandfather always goes to bed with the chickens because he works on a farm.

(Ông tôi thường đi ngủ sớm lắm, vì ông làm việc ở một trang trại)

 

 

8. Nhanh thật, chẳng mấy chốc mình sẽ già đi, so với 9x, 10x, mình không còn xanh và non nữa rồi (no spring chicken)

Ví dụ:

That actress is no spring chicken, but she does a pretty good job of playing a twenty-year-old girl.

(Cô nữ diễn viên đó không còn trẻ nữa, nhưng cô ấy đóng rất đạt vai một cô gái 20 tuổi)

 

9. Bạn có tin vào luật nhân quả không? Nếu bạn sống tốt và giúp đỡ mọi người, nhiều người sẽ giúp bạn. Và ngược lại, nếu bạn làm điều gì đó không tốt, nói lời không tốt, sẽ rất nhiều thứ không tốt ập đến với bạn. Đúng là gieo nhân nào, gặt quả ấy (chickens come home to roost)

Ví dụ:

The man is always unkind to other people. However, his chickens have come home to roost and people are now very unkind to him.

(Thằng cha đó chẳng bao giờ tử tế với người khác. Tuy nhiên, gieo nhân nào gặt quả ấy, bây giờ chẳng ai tử tế với hắn)

 

10. Ngày mai mình sẽ có một chuyến đi chơi xa, thế mà cả tuần nay chưa chuẩn bị gì cả, thế là cả ngày hôm nay phải cuống cuồng, vắt chân lên cổ để làm lo liệu cho chuyến đi. like a headless chicken (Anhlike a chicken with its head cut off(Mỹ)

 

Ví dụ:

I ran around like a chicken with its head cut off all morning as I prepared for my trip.

(Tôi chạy cuống cuồng cả lên suốt buổi sáng để chuẩn bị cho chuyến đi)

 

 

11. Bạn gái của mình hay có thói quen là đầu tháng đã ngồi nghĩ xem sẽ mua cái này cái kia trong khi đến tận cuối tháng mới được lĩnh lương. Thật đúng là đếm gà trong trứng, đếm cua trong lỗ (count one`s chickens before they`re hatched)

Ví dụ:

“Don`t count your chickens before they`re hatched. Remember, you may not get the new job so you should not spend too much money.”

(Đừng có mà tính cua trong lỗ. Nhờ là, có khi cậu không kiếm được việc mới đâu, cho nên đừng có mà tiêu xài nhiều tiền)

 

Hoàng Huy

Bản quyền thuộc về English4all.vn

Today, when it was raining cats and dogs and I was Catnapping, there was a cat fight outside. Thành ngữ Tiếng Anh thú vị bắt nguồn từ những chú mèo (Cats)

Bạn có yêu những chú mèo không? Chúng thật dễ thương và đáng yêu phải không nào? Không những chiếm lĩnh Internet bằng những video clips vui nhộn và hấp dẫn, loài thú cưng thân thuộc này còn là nguồn gốc của rất nhiều những thành ngữ và cụm từ mà người học tiếng Anh không thể không biết. Trong chuyến tàu ngày thứ Ba tới ga I am Idiom hôm nay, English4ALL sẽ giới thiệu những thành ngữ phổ biến nhất liên quan đến những chú mèo đáng yêu này. Còn chờ gì nữa chứ, All aboard!

  1. Hôm trước đi học nhóm ở trên lớp, mỗi người đều phải tham gia đưa ra ý kiến của mình. Lần lượt từng người đều đã nói xong, riêng chỉ có bạn John không chịu nói gì, cứ ngồi im. Mọi người cứ chờ đợi ý kiến của John, bực quá trưởng nhóm mới quát lớn. “Cat Got Your Tongue?”. Mình hơi lo lo, không lẽ thằng này bị mèo tha mất lưỡi thật, chẳng thấy nói gì. Hóa ra không phải, “Cat got your tongue”là câu hỏi đề nghị người khác phải nói khi họ không nói gì, thường mang ý thiếu tôn trọng nhưng lại rất hiệu quả. Thành ngữ này bắt nguồn từ một hình phạt từ thời xa xưa, khi nhà vua thường trừng phạt những kẻ nói dối (liars) bằng cách cắt lưỡi cho mèo ăn. Nếu bạn không thích nói câu này, thì có thể nói “Speak something, please!

Ví dụ: Hi, Linnie! How are you? How’s your husband? Are you surprised to see me?

What’s the matter, has the cat got your tongue?

(Chào, Linnie. Cậu khỏe không? Anh xã thế nào? Gặp tớ có ngạc nhiên không? Ơ kìa, sao thế, nói gì đi chứ?)

Cat 5
Has the cat got your tongue??? Say something, please!
  1. Hôm trước, mình đi cắt tóc, thấy hai cậu bé chừng 5-6 tuổi được mẹ dẫn đi cắt tóc. Thằng em rất thích kiểu đầu của thằng anh nên đòi cắt kiểu tóc đó cho giống nhau, và thằng anh quay ra trêu cậu em là đồ Copycat – kẻ bắt chước, sao chép người khác.

Ví dụ: Don’t copy my hairstyle, copycat!

(Đừng có mà cắt tóc giống tao, cái đồ bắt chước!)

Cat 3

  1. Nghe nói Saigon mấy hôm nay mưa lớn lắm, mưa trắng trời trắng đất, chẳng đi đâu chơi được. Như thế gọi là “ It’s Raining Cats and Dogs” – mưa rất to. Đây là một thành ngữ cổ có từ lâu đời của người Anh để chỉ trời mưa lớn. Có nhiều cách giải thích vô cùng cho thành ngữ này, có người nói vì chó (dogs) tượng trưng cho mưa và mèo (cats) là tượng trưng cho gió lớn trong thần thoại Na Uy (Norse). Thần Odin, vị thần mưa bão trong thần thoại Nauy thường được vẽ hình với những chú chó và chó sói, tượng trưng cho gió. Những mụ phù thủy (witches) hay cưỡi chổi đi qua những cơn bão, lại hay được vẽ hình với những chú mèo đen. Vậy nên các thủy thủ mượn hình ảnh đó nói về trời mưa to gió lớn. Một cách giải thích khác là “cats and dogs” bắt nguồn từ cụm từ tiếng Hy Lạp (Greek) cata doxa, nghĩa là “không thể tin nổi” (“contrary to experience or belief.”), mưa mà không thể tin nổi, tức là mưa rất to. Một số người khác thì lại nói là thành ngữ này bắt nguồn từ việc ngày xưa mưa lớn gây lũ lụt cuốn theo cả xác chó mèo chết trên mặt nước.

Ví dụ: It was raining cats and dogs by the time I got home.

(Lúc tớ về nhà thì trời đang mưa rất to)

Cats 1
It’s raining cats and dogs.
  1. Để chế giễu ai đó là kẻ nhút nhát, hay sợ sệt, người ta hay ví người đó là “a Scaredy Cat/ Fraidy Cat”. Vì sao, vì những chú mèo nếu gặp chó thường hay sợ hãi mà bỏ trốn mất tiêu.

Ví dụ: John is a scaredy cat in my class.

(Trong lớp tôi, John là một đứa chết nhát)

  1. Ngày xưa, trong các phiên chợ thời Trung cổ (medieval markets), người ta bán lợn con (piglet) thường cho vào trong bao bịt kín. Nhiều kẻ gian thương hám lợi, thường cho mèo vào bao giả làm lợn, để kiếm được nhiều tiền hơn nhờ bịp bợp, thế nên ai đó mà đòi mở bao ra, và mèo chạy ra thì coi như bí mật bị bóc trần. Từ đó người ta có thành ngữ “Let the Cat Out of The Bag” để nói về việc ai đó tình cờ làm lộ một bí mật (accidentally tell a secret)

Ví dụ: I was trying to keep the party a secret, but Jim went and let the cat out of the bag.

(Tôi muốn giữ bí mật về bữa tiệc, nhưng thằng Jim đã làm lộ mất bí mật rồi)

Cat 2

  1. Nếu một chú mèo được nuôi dưỡng tốt (a well-fed cat) thường chắc chắn là sẽ rất béo mập. Và người giàu có, có nhiều của cải và quyền lực thường cũng được gọi là mèo béo (a fat cat). Còn người mà rất phong cách (cool, stylish) thì gọi là gì: a cool cat.

Ví dụ: I like to watch the fat cats go by in their BMWs, while she loves to see cool cats in the magazines.

(Tớ thích ngắm các đại gia đi lại trên những con BMW xịn, còn nàng thì thích xem các nhân vật sành điệu trong các tạp chí)

  1. Bạn có biết trong thế giới của loài trộm, đẳng cấp cao nhất được gọi là gì không? Đó là cat burglar – những tên đạo trích xuất quỷ nhập thần, trình cao thường thâm nhập vào các tòa nhà thông qua cửa sổ, hoặc mái nhà, nhẹ nhàng và chuyên nghiệp như những chú mèo vậy, không để lại dấu chân hay tiếng động.

Ví dụ: When the police came to the spot, they found that it was a cat burglar.

(Khi cảnh sát tới hiện trường, họ phát hiện ra rằng đây là một vụ trộm đột nhập khá chuyên nghiệp)

  1. Hồi bé chắc bạn cũng đã từng chơi trò mèo đuổi chuột rồi phải không. Cứ tưởng lớn sẽ không được chơi nữa, nhưng hóa ra nếu bạn muốn, bạn vẫn có thể chơi được, có điều hồi bé bạn cần sự nhanh nhẹn và tốc độ, còn trò mèo đuổi chuột của người lớn (Play Cat and Mouse) là cần trí tuệ và mưu mẹo để làm cho đối phương sập bẫy, phạm sai lầm để bạn có ưu thế vượt trội.

Ví dụ: The 32-year-old actress spent a large proportion of the week playing cat and mouse with the press.

(Nữ diễn viên 32 tuổi dành phần lớn thời gian trong tuần để chơi trò mèo vờn chuột với báo chí)

  1. Hôm qua, mình đang ngồi ăn cơm, thì gã béo Phong Huỳnh lại đến, hắn vẫn vậy thôi kệch và bẩn thỉu, không mời và hắn vẫn tự dẫn xác đến. Mình đã phải thốt lên “Look What the Cat Dragged In!” để thể hiện sự không thích thú, không chào đón của mình. Bạn thử nghĩ xem, chú mèo của bạn thỉnh thoảng hay tha cái gì về nhà? Và bạn có thích không? Nếu muốn thể hiện sự ngạc nhiên khi gặp người bạn không thích, hãy dùng câu trên. Lưu ý đây là cách nói khá xúc phạm.

Ví dụ: Well, look what the cat’s dragged in. Did you make that dress or borrow it from your mother?

(Ái chà, xem ai vác xác đến đây này. Cậu tự may cái váy này hay mượn của bà bu thế?

10. Bạn đã bao giờ nhìn thấy hai chú mèo đánh nhau chưa? Thật dễ thương phải không, chẳng hiểu là chúng đánh nhau hay chơi đùa với nhau nữa. Vậy mà trong tiếng Anh, người ta lại dùng Cat fight để chỉ trận chiến giữa hai người phụ nữ. Vì ở đâu không biết, nhưng ở Vietnam thì cat fight có khi còn dữ dội hơn trận chiến của cánh đàn ông. Buổi trưa nay, mình không được catnap (ngủ trưa, chợp mắt) nên buồn ngủ lắm rồi, tạm biệt và hẹn gặp lại các bạn.

Ví dụ: You can watch hundreds of cat fight clip on the Youtube. Non sense, I prefer catnapping!

(Cậu có thể xem hàng trăm clip con gái đánh nhau ở trên Youtube đấy. Vớ vẩn. Tớ thích chợp mắt tí hơn)

cat 4

 Hoàng Huy.

Bản quyền thuộc về English4all.vn

How much does it cost for your new hat? I bought it for a song Thành ngữ tiếng Anh thú vị bắt nguồn từ Âm nhạc (Music Idioms)

Âm nhạc và ngôn ngữ luôn là một đôi bạn tốt bất kể trong nền văn hóa nào. Âm nhạc giúp bảo tồn, thăng hoa và lan truyền ngôn ngữ một cách nhanh chóng. Ngôn ngữ không chỉ là nguồn tài nguyên ca từ phong phú trong những lời ca tiếng hát mà còn dành rất nhiều cụm từ và thành ngữ để nói về âm nhạc. Tiếng Anh cũng vậy, rất nhiều thành ngữ trong cuộc sống được bắt nguồn từ âm nhạc. Hãy tìm hiểu và làm giàu thêm vốn thành ngữ tiếng Anh của bạn hôm nay cùng English4ALL với chủ đề rất thú vị này nhé.  All aboard!

 1. Nghe nhạc luôn luôn là một khoảng thời gian thoải mái, giúp bạn giảm stress, thư thái sau một ngày làm việc- học tập mệt mỏi, thế nhưng “đối diện với âm nhạc”(face the music) thì chắc là không vui đâu, vì đó có nghĩa là bạn phải chịu hậu quả, chịu sự trừng phạt vì điều gì đó mà bạn đã làm.

Ví dụ: My big brother broke a dining-room window and had to face the music when my father got home.

(Ông anh tớ làm vỡ cửa sổ kính phòng ăn và sẽ bị phạt khi bố tớ về nhà)

 

2. Mình rất thích đi shopping ở các trung tâm thương mại lớn, thật là thích và vui vẻ, chỉ có điều mình rất ghét những bản nhạc cũ rich phát đi phát lại ở những chỗ đó, cái đó người ta gọi là “elevator music”. Mà đúng thật, đó là thể loại nhạc người ta hay phát trong thang máy để tránh sự nhàm chán cho người dùng.

Ví dụ:  “ Whenever I go shopping in the mall. I feel tired of all the elevator music!”

(Cứ khi nào tôi đi mua sắm, tôi lại thấy phát chán với cái thể loại nhạc phát ở mấy chỗ đông người.”

 

3. Hôm trước có anh bạn đội một chiếc mũ mới rất đẹp, mình hỏi cậu ta mua ở đâu và mua hết bao nhiêu vì mình rất thích, và cũng muốn mua một chiếc. Cậu ta trả lời “I bought it for a song.”, mình ngạc nhiên lắm vì thằng cha này hát dở tệ, hát dở hơn cả ngày, vậy mà cũng có người nghe nó hát một bài mà cho không cái mũ sao? Hóa ra không phải, đơn giản là cậu ta đã mua được nó với giá rất rẻ, rẻ đến bất ngờ, rẻ như cho không thôi.

Ví dụ: Tony was selling his collection of coins. They were going for a song!

(Ông Tony đang bán bộ sưu tập tiền xu của ông ấy. Bán rẻ như cho không ấy)

 

4. Thời học sinh, cứ hôm nào có thông báo cô giáo bận hoặc ốm, cả lớp nghỉ, lũ học sinh chúng tôi đều vui sướng lắm. Bạn có thế không? Hình như ở thời nào, tin giáo viên vắng mặt vẫn luôn là “music to somebody’s ears”. Là tin mừng, niềm vui với lũ học sinh quỷ sứ.

Ví dụ: Her wedding is music to her classmates’ears. She is just 36.

(Tin nàng cưới là tin vui cho lũ bạn cùng lớp. Nàng mới có 36)

 

5. Đã bao giờ bạn nghe thấy thấy một cái tên, một bản nhạc, hay một điều gì đó làm bạn nghĩ rằng, bạn đã từng nghe, từng biết điều đó từ trước rồi không, có điều bạn chưa nhớ ra thôi. Nếu vậy, tức là điều đó đã “ring a bell” với bạn.

Ví dụ: “Ann Đỗ was sure that she had heard this idiom before. It certainly did ring a bell!”

(Cô Ann chắc là mình đã nghe thấy thành ngữ này ở đâu đó từ trước rồi. Nghe quen lắm!)

 

6. Bạn có thích ngồi tán chuyện, chém gió với bạn bè không. Nếu có, bạn thực sự là một nhạc sỹ đấy, và loại nhạc mà bạn tạo ra người Anh gọi là “make chin music”

Ví dụ : We sat around all evening making chin music.

(Chúng tôi ngồi cả buổi tối để tán gẫu, chém gió.)

 

7. Đã bao giờ nghe một bài hát được phổ nhạc từ thơ chưa, để có được bài hát đó, nhạc sỹ phải “set something to music”(Phổ nhạc cái gì).

Ví dụ: Musician Phan Huynh Dieu set Xuan Quynh’s poem to music.

(Nhạc sỹ Phan Huỳnh Điểu phổ nhạc cho bài thơ của thi sỹ Xuân Quỳnh)

 

8. Hôm qua tôi nhờ cậu bạn thiết kế giúp một ứng dụng trên điện thoại cho trang web của tôi, lúc đầu hắn từ  chối, thoái thác, nhưng khi biết tôi sẵn sàng chi trả bao nhiêu cho việc này, hắn “đổi giọng” (change the tune) ngay – thay đổi ý kiến, thay đổi thái độ.

Ví dụ: He was against the idea to start with, but he soon changed his tune when I told him how much money he’d get out of it.

(Lúc đầu nó phản đối ý tưởng đó, nhưng đã đổi giọng rất nhanh khi tôi nói hắn sẽ kiếm được bao nhiêu từ việc đó)

 

9. Bạn có biết những người đàn ông có vợ sợ nhất điều gì không?  Sợ nhất là đi làm về và phải ngồi nghe bà vợ lải nhải, lảm nhảm, nhắc đi nhắc lại một chuyện gì đó cũ rích (like a broken record) – như cái đĩa vỡ

Ví dụ: I was tired of listening to my girlfriend talk about shopping all the time. She sounded just like a broken record!”
(Tôi phát ngán nghe bạn gái lúc nào cũng nói về chuyện mua sắm. Cô ấy cứ lảm nhảm mãi)

 

10.  Toàn Shinoda đã ra đi mãi mãi, nhưng trước khi tạm biệt chúng ta, cậu ấy đã để lại Vlog Ăn kem trước cổng như “swan song”(tác phẩm cuối cùng trước khi mất hoặc giải nghệ).

Ví dụ: We didn’t know that her performance last night was the singer’s swan song.

(Chúng tôi không hề biết rằng buổi diễn tối hôm ấy là lần trình diễn cuối cùng của cô ca sỹ)

Hoàng Huy

Bản quyền thuộc về English4all.vn